Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc đổi mới giáo dục trở thành yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tại Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành nhiều quyết định nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong giáo dục, đặc biệt là trong bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT cho giáo viên. Tỉnh Quảng Ninh, trong đó có huyện Ba Chẽ, được đánh giá là địa phương đi đầu trong việc triển khai chuyển đổi số trong giáo dục với 100% các trường học được trang bị hệ thống hội nghị truyền hình và phòng học thông minh. Tuy nhiên, huyện Ba Chẽ là vùng miền núi còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất và hạ tầng CNTT, ảnh hưởng đến hiệu quả ứng dụng CNTT trong dạy học.

Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT cho giáo viên các trường trung học cơ sở (THCS) huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao năng lực ứng dụng CNTT của giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THCS địa phương. Nghiên cứu khảo sát 21 cán bộ quản lý và 77 giáo viên THCS trên địa bàn huyện trong giai đoạn từ tháng 11/2022 đến tháng 2/2023. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà quản lý giáo dục xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hiệu quả, đồng thời góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục tại các vùng khó khăn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý giáo dục và năng lực ứng dụng CNTT trong giáo dục. Trước hết, quản lý được hiểu là quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu tổ chức thông qua các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Quản lý giáo dục được tiếp cận ở góc độ vi mô, tập trung vào vai trò của hiệu trưởng và cán bộ quản lý trong việc điều hành các hoạt động giáo dục tại trường học.

Về năng lực ứng dụng CNTT, luận văn sử dụng khung năng lực của UNESCO và các nghiên cứu trong nước, nhấn mạnh năng lực của giáo viên THCS trong việc sử dụng thiết bị CNTT, phần mềm hỗ trợ soạn giảng, tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá. Các khái niệm chính bao gồm: năng lực ứng dụng CNTT, bồi dưỡng năng lực CNTT, quản lý hoạt động bồi dưỡng, và đổi mới giáo dục theo chương trình GDPT 2018.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Nguồn dữ liệu chính gồm:

  • Khảo sát 21 cán bộ quản lý và 77 giáo viên THCS huyện Ba Chẽ bằng bảng hỏi trực tiếp và Google Form.
  • Phỏng vấn sâu các cán bộ quản lý và giáo viên để làm rõ các vấn đề khảo sát.
  • Quan sát thực tế hoạt động bồi dưỡng tại các trường THCS.

Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả với công thức tính điểm trung bình và tỷ lệ phần trăm, phân loại mức độ đồng ý theo thang điểm 1-5. Cỡ mẫu được xác định theo công thức Slovin với độ tin cậy 93%, sai số 7%. Thời gian nghiên cứu từ tháng 11/2022 đến tháng 2/2023.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức về yêu cầu ứng dụng CNTT của giáo viên và cán bộ quản lý: Điểm trung bình nhận thức về các công việc cần ứng dụng CNTT dao động từ 3,84 đến 4,65, với mức trung bình chung 4,20 (mức đồng ý). Giáo viên có nhận thức cao nhất về việc sử dụng thiết bị công nghệ để xây dựng kế hoạch bài học (4,65), thấp nhất về sử dụng phần mềm thiết kế đề kiểm tra, giao bài (3,84).

  2. Thực trạng sử dụng phần mềm trong dạy học: Giáo viên thường xuyên sử dụng Microsoft PowerPoint và Word với điểm trung bình 4,61 (rất thường xuyên). Các phần mềm như Kahoot, Padlet, Google Form, Google Doc được sử dụng ở mức độ bình thường (2,55 - 2,56). Mức trung bình chung là 3,13 (bình thường).

  3. Năng lực ứng dụng CNTT của giáo viên trong dạy học: Giáo viên sử dụng thành thạo các phần mềm thiết kế bài giảng (điểm trung bình 4,19), tổ chức dạy học và quản lý lớp học (3,76), kiểm tra đánh giá kết quả học tập (3,87). Tuy nhiên, việc tổ chức dạy học trực tiếp kết hợp trực tuyến và sử dụng các công cụ hỗ trợ như video thí nghiệm ảo còn hạn chế (3,14).

  4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng: Các trường THCS đã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT, tổ chức các lớp tập huấn và sinh hoạt chuyên môn. Tuy nhiên, việc quản lý nội dung, phương pháp bồi dưỡng và kiểm tra đánh giá còn chưa đồng bộ, chưa phát huy tối đa hiệu quả.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy giáo viên và cán bộ quản lý huyện Ba Chẽ có nhận thức tích cực về vai trò của CNTT trong đổi mới giáo dục, phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế về tầm quan trọng của năng lực CNTT trong giáo dục hiện đại. Việc sử dụng phổ biến các phần mềm văn phòng cơ bản phản ánh sự chuẩn bị tốt về kỹ năng CNTT cơ bản, nhưng hạn chế trong việc ứng dụng các phần mềm chuyên sâu và tổ chức dạy học trực tuyến cho thấy cần tăng cường bồi dưỡng kỹ năng thực hành.

So sánh với các nghiên cứu tại các địa phương khác, huyện Ba Chẽ có những thuận lợi về cơ sở vật chất được đầu tư nhưng vẫn còn nhiều khó khăn do đặc thù vùng miền núi, ảnh hưởng đến việc triển khai đồng bộ các hoạt động bồi dưỡng. Việc quản lý hoạt động bồi dưỡng còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp quản lý và chưa có công cụ đánh giá năng lực ứng dụng CNTT chuẩn hóa, dẫn đến hiệu quả chưa cao.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện mức độ sử dụng các phần mềm CNTT và biểu đồ tròn phân bố nhận thức về các công việc ứng dụng CNTT, giúp minh họa rõ ràng sự khác biệt về mức độ ứng dụng và nhận thức của giáo viên.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của giáo viên về ứng dụng CNTT: Tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo nâng cao nhận thức về vai trò của CNTT trong đổi mới giáo dục, đặc biệt nhấn mạnh các kỹ năng thiết kế bài giảng điện tử và kiểm tra đánh giá trực tuyến. Thời gian thực hiện: trong năm học tiếp theo. Chủ thể thực hiện: Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các trường THCS.

  2. Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT phù hợp: Phát triển các chuyên đề bồi dưỡng tập trung vào kỹ năng sử dụng phần mềm chuyên sâu, tổ chức dạy học trực tuyến và quản lý lớp học trên nền tảng số. Thời gian: triển khai theo từng học kỳ. Chủ thể: Ban giám hiệu các trường THCS.

  3. Đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng: Kết hợp bồi dưỡng trực tiếp, trực tuyến và tự học có hướng dẫn, tạo điều kiện cho giáo viên thực hành và trao đổi kinh nghiệm. Thời gian: liên tục trong năm học. Chủ thể: Tổ chuyên môn và Ban giám hiệu.

  4. Xây dựng công cụ đánh giá năng lực ứng dụng CNTT chuẩn hóa: Thiết kế bộ tiêu chí và công cụ đánh giá năng lực ứng dụng CNTT của giáo viên, làm cơ sở cho việc kiểm tra, đánh giá và xếp loại giáo viên hàng năm. Thời gian: trong 6 tháng tới. Chủ thể: Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các chuyên gia.

  5. Tăng cường nguồn lực hỗ trợ bồi dưỡng: Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị CNTT, đồng thời huy động nguồn lực chuyên gia, cán bộ quản lý có năng lực CNTT để hỗ trợ bồi dưỡng giáo viên. Thời gian: kế hoạch 3 năm. Chủ thể: UBND huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục cấp huyện và trường học: Nhận diện thực trạng và các giải pháp quản lý bồi dưỡng năng lực CNTT, từ đó xây dựng kế hoạch và chính sách phù hợp.

  2. Giáo viên THCS: Nắm bắt các yêu cầu năng lực ứng dụng CNTT, tham khảo các phương pháp bồi dưỡng và tự nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản lý giáo dục, Công nghệ giáo dục: Tài liệu tham khảo về quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực CNTT trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông.

  4. Các cơ quan quản lý giáo dục cấp tỉnh, sở giáo dục: Căn cứ để xây dựng các chương trình bồi dưỡng, chính sách hỗ trợ chuyển đổi số trong giáo dục phù hợp với đặc thù vùng miền.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT cho giáo viên THCS lại quan trọng?
    Bồi dưỡng giúp giáo viên nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ trong dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình GDPT 2018 và xu thế chuyển đổi số trong giáo dục, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.

  2. Phương pháp bồi dưỡng nào hiệu quả nhất cho giáo viên?
    Kết hợp đa dạng hình thức như tập huấn trực tiếp, học trực tuyến, tự học có hướng dẫn và thực hành tại chỗ giúp giáo viên tiếp thu kiến thức và kỹ năng một cách linh hoạt và hiệu quả.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý hoạt động bồi dưỡng CNTT ở huyện Ba Chẽ là gì?
    Bao gồm hạn chế về cơ sở vật chất, thiếu công cụ đánh giá chuẩn hóa, sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa các cấp quản lý và mức độ ứng dụng CNTT chưa đồng đều giữa các giáo viên.

  4. Làm thế nào để đánh giá hiệu quả hoạt động bồi dưỡng năng lực CNTT?
    Thông qua kiểm tra, đánh giá định kỳ về kỹ năng sử dụng phần mềm, tổ chức dạy học trực tuyến, thiết kế bài giảng điện tử và phản hồi từ giáo viên, học sinh; đồng thời sử dụng bộ tiêu chí đánh giá chuẩn hóa.

  5. Các cơ quan quản lý giáo dục có vai trò gì trong việc nâng cao năng lực CNTT cho giáo viên?
    Cơ quan quản lý cần xây dựng chính sách, kế hoạch bồi dưỡng, đầu tư cơ sở vật chất, tổ chức tập huấn và giám sát thực hiện nhằm đảm bảo hoạt động bồi dưỡng đạt hiệu quả cao.

Kết luận

  • Giáo viên và cán bộ quản lý các trường THCS huyện Ba Chẽ có nhận thức tích cực về vai trò của CNTT trong đổi mới giáo dục, tuy nhiên năng lực ứng dụng CNTT còn nhiều hạn chế ở một số lĩnh vực.
  • Việc sử dụng các phần mềm cơ bản như Microsoft PowerPoint, Word phổ biến, nhưng ứng dụng các phần mềm chuyên sâu và tổ chức dạy học trực tuyến còn hạn chế.
  • Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực CNTT tại các trường còn thiếu đồng bộ, chưa có công cụ đánh giá chuẩn hóa và chưa phát huy tối đa hiệu quả.
  • Đề xuất các biện pháp quản lý bao gồm nâng cao nhận thức, xây dựng chuyên đề bồi dưỡng, đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng, xây dựng công cụ đánh giá và tăng cường nguồn lực hỗ trợ.
  • Nghiên cứu có thể được tiếp tục mở rộng để đánh giá hiệu quả các biện pháp đề xuất và áp dụng tại các địa phương khác trong tỉnh Quảng Ninh.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý giáo dục và nhà trường cần phối hợp triển khai các biện pháp đề xuất, đồng thời xây dựng kế hoạch đánh giá định kỳ để đảm bảo nâng cao năng lực ứng dụng CNTT cho giáo viên, góp phần thực hiện thành công đổi mới giáo dục phổ thông.