Tổng quan nghiên cứu
Di tích lịch sử văn hóa (DT LSVH) đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Tại xã Hát Môn, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội, di tích đền thờ Hai Bà Trưng được công nhận là di tích quốc gia đặc biệt từ năm 2013, thu hút hàng vạn lượt khách tham quan và dự lễ hội hàng năm. Với diện tích tự nhiên 433,5 ha và dân số khoảng 2.629 người, xã Hát Môn không chỉ là nơi lưu giữ giá trị lịch sử mà còn là trung tâm văn hóa truyền thống của vùng.
Nghiên cứu tập trung khảo sát thực trạng công tác quản lý di tích đền thờ Hai Bà Trưng từ năm 2013 đến nay, nhằm đánh giá ưu điểm, hạn chế và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý. Mục tiêu cụ thể bao gồm phân tích cơ sở lý luận, pháp lý về quản lý di tích, khảo sát thực trạng công tác quản lý tại địa phương, đồng thời đề xuất các giải pháp phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện đại. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào công tác quản lý di tích trên địa bàn xã Hát Môn, huyện Phúc Thọ trong giai đoạn từ năm 2013 đến nay, thời điểm di tích được xếp hạng quốc gia đặc biệt.
Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho các cấp quản lý trong việc bảo tồn, phát huy giá trị di tích, góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng và phát triển du lịch văn hóa bền vững. Các chỉ số như số lượng khách tham quan tăng trung bình hàng năm khoảng 10%, thu nhập bình quân đầu người đạt 33 triệu đồng/năm, và tỷ lệ bảo tồn kiến trúc di tích được duy trì trên 90% cho thấy tầm quan trọng của công tác quản lý hiệu quả.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý văn hóa và quản lý di tích lịch sử văn hóa, trong đó:
Lý thuyết quản lý văn hóa: Nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong việc ban hành chính sách, tổ chức triển khai và giám sát các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa, đồng thời tác động đến cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ di sản.
Lý thuyết quản lý di tích lịch sử văn hóa: Định nghĩa quản lý di tích là quá trình tổ chức, điều hành các hoạt động bảo vệ, tu bổ, phát huy giá trị di tích nhằm duy trì sự ổn định và phát triển bền vững của di sản. Khung quản lý bao gồm các nội dung: thực thi quy hoạch bảo vệ, tổ chức thực hiện văn bản pháp luật, bảo quản tu bổ, phát huy giá trị, huy động nguồn lực, nghiên cứu khoa học và xử lý vi phạm.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, di tích lịch sử văn hóa, quản lý nhà nước về di sản văn hóa, quản lý văn hóa, và quản lý di tích lịch sử văn hóa. Luật Di sản Văn hóa năm 2001 và sửa đổi năm 2009 là cơ sở pháp lý quan trọng, quy định rõ quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các cấp quản lý trong công tác bảo tồn di tích.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp:
Phân tích, thống kê, tổng hợp các nguồn tư liệu đa dạng về di tích và công tác quản lý từ năm 2013 đến nay, bao gồm hồ sơ khoa học, văn bản pháp luật, báo cáo ngành và tài liệu lịch sử.
Khảo sát điền dã: Tác giả trực tiếp khảo sát thực địa tại đền thờ Hai Bà Trưng, phỏng vấn sâu 10 đối tượng gồm đại diện ngành văn hóa huyện Phúc Thọ, lãnh đạo xã Hát Môn, Ban Bảo vệ di tích, và cộng đồng cư dân địa phương. Nội dung phỏng vấn tập trung vào hoạt động quản lý, tổ chức lễ hội, bảo tồn và phát huy giá trị di tích.
Phương pháp tiếp cận liên ngành: Kết hợp kiến thức quản lý văn hóa, lịch sử, bảo tàng học, xã hội học và mỹ thuật học để phân tích toàn diện các khía cạnh của công tác quản lý di tích.
Cỡ mẫu khảo sát gồm 10 người đại diện các chủ thể quản lý và cộng đồng, được chọn theo phương pháp chọn mẫu phi xác suất nhằm đảm bảo tính đại diện cho các nhóm liên quan. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp mô tả và so sánh tỷ lệ phần trăm, kết hợp với đánh giá định tính từ phỏng vấn sâu. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2017 đến 2018, tập trung vào giai đoạn sau khi di tích được xếp hạng quốc gia đặc biệt.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Cơ cấu bộ máy quản lý di tích được tổ chức chặt chẽ: Từ cấp thành phố đến cấp xã, các cơ quan như Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội, Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Phúc Thọ, UBND xã Hát Môn và Ban Bảo vệ di tích đền Hai Bà Trưng phối hợp hiệu quả trong quản lý. Ban Bảo vệ di tích hiện có 167 thành viên, được phân bổ đều tại 10 cụm dân cư, đảm bảo quản lý toàn diện khu di tích.
Thực thi quy hoạch và bảo quản di tích đạt hiệu quả cao: Tỷ lệ tu bổ, bảo quản di tích đạt trên 90% kế hoạch đề ra từ năm 2013 đến nay. Nhà nước và cộng đồng đã phối hợp huy động nguồn lực tài chính, vật chất để duy trì và tôn tạo các công trình kiến trúc, trong đó có các hạng mục mới như thủy đình và đàn thề đá.
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và nâng cao nhận thức cộng đồng còn hạn chế: Khoảng 60% người dân địa phương tham gia các hoạt động bảo vệ di tích, tuy nhiên việc phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật chưa được thực hiện đồng bộ, dẫn đến một số vi phạm nhỏ trong quản lý và sử dụng di tích.
Phát huy giá trị di tích thông qua lễ hội và du lịch văn hóa: Lễ hội đền Hai Bà Trưng thu hút hàng vạn lượt khách mỗi năm, góp phần phát triển kinh tế địa phương với tỷ lệ tăng trưởng du lịch khoảng 8%/năm. Tuy nhiên, công tác tổ chức lễ hội cần được cải tiến để bảo đảm tính bền vững và giữ gìn giá trị văn hóa truyền thống.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của những thành công trong quản lý di tích chủ yếu do sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp quản lý và sự tham gia tích cực của cộng đồng cư dân. Việc phân cấp rõ ràng và tổ chức Ban Bảo vệ di tích với số lượng thành viên đông đảo giúp công tác bảo vệ, tu bổ được thực hiện kịp thời và hiệu quả. So sánh với một số nghiên cứu trong ngành quản lý di tích tại các địa phương khác, mô hình quản lý tại đền Hai Bà Trưng có tính đặc thù cao nhờ sự gắn kết cộng đồng và truyền thống văn hóa lâu đời.
Tuy nhiên, hạn chế trong công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật cho thấy cần tăng cường các hoạt động giáo dục, nâng cao nhận thức để giảm thiểu vi phạm và phát huy vai trò của người dân trong bảo vệ di tích. Việc phát triển du lịch văn hóa cần được cân nhắc kỹ lưỡng để tránh thương mại hóa làm mất đi giá trị lịch sử, văn hóa đặc trưng của di tích.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ tham gia của cộng đồng trong các hoạt động quản lý, bảng thống kê nguồn lực tài chính đầu tư cho bảo tồn và biểu đồ tăng trưởng lượt khách tham quan qua các năm, giúp minh họa rõ nét hiệu quả và những thách thức trong công tác quản lý.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý di tích: Triển khai các chương trình đào tạo, hội thảo định kỳ cho cán bộ quản lý và cộng đồng dân cư nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm bảo vệ di tích. Mục tiêu đạt 90% người dân địa phương hiểu và tuân thủ các quy định pháp luật trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: UBND xã Hát Môn phối hợp với Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Phúc Thọ.
Nâng cao năng lực và tổ chức bộ máy quản lý di tích: Đào tạo chuyên sâu cho Ban Bảo vệ di tích về kỹ năng quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích; đồng thời tăng cường nhân sự phù hợp để đáp ứng yêu cầu công việc. Mục tiêu hoàn thành trong 1 năm, đảm bảo 100% thành viên Ban Bảo vệ được đào tạo bài bản. Chủ thể thực hiện: Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội phối hợp với UBND huyện Ph