Tổng quan nghiên cứu

Huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng, với diện tích tự nhiên 66.069,6 ha và dân số khoảng 66.620 người năm 2020, là một địa phương miền núi có vị trí chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong giai đoạn 2018-2022, huyện đã triển khai nhiều dự án phát triển hạ tầng, đòi hỏi công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (TĐC) khi thu hồi đất được thực hiện hiệu quả để đảm bảo tiến độ và quyền lợi người dân. Tuy nhiên, công tác này vẫn còn nhiều hạn chế như quy trình thủ tục chưa chặt chẽ, mức bồi thường chưa sát giá thị trường, khiếu kiện kéo dài và khó khăn trong công tác vận động người dân bàn giao mặt bằng.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Quảng Hòa giai đoạn 2018-2022, với tầm nhìn đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất, trên địa bàn huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần hoàn thiện chính sách, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, đảm bảo hài hòa lợi ích các bên liên quan, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Các chỉ số như tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 3,46%/năm, tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện đạt 99,9%, tỷ lệ che phủ rừng 56,5% và tỷ lệ dân được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt gần 99% phản ánh sự phát triển toàn diện của huyện, đồng thời đặt ra yêu cầu cao hơn cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhằm tạo quỹ đất sạch phục vụ các dự án trọng điểm.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý kinh tế liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất, bao gồm:

  • Lý thuyết về quyền sử dụng đất và bồi thường thiệt hại: Định nghĩa bồi thường khi thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất và các thiệt hại liên quan cho người bị thu hồi đất, bao gồm thiệt hại về đất, công trình, cây trồng, vật nuôi và thiệt hại khác như tinh thần, sức khỏe.

  • Mô hình quản lý công tác giải phóng mặt bằng (GPMB): Quá trình GPMB được thực hiện qua các bước từ công bố dự án, lập kế hoạch thu hồi đất, kiểm đếm, lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đến chi trả và bàn giao mặt bằng.

  • Khái niệm hỗ trợ và tái định cư: Hỗ trợ là sự giúp đỡ của Nhà nước nhằm ổn định đời sống, sản xuất cho người bị thu hồi đất; tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới cho các hộ phải di chuyển do thu hồi đất ở.

  • Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Bao gồm yếu tố khách quan như phong tục tập quán, nhận thức người dân, quy định pháp luật, đặc điểm đất đai; và yếu tố chủ quan như cơ cấu tổ chức bộ máy, công tác tuyên truyền, năng lực cán bộ.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp từ UBND huyện Quảng Hòa, các báo cáo dự án, văn bản pháp luật liên quan, kết quả khảo sát thực tế tại các dự án trọng điểm trên địa bàn giai đoạn 2018-2022.

  • Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn các dự án trọng điểm có ảnh hưởng lớn đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như dự án Đường tỉnh 208 và dự án chăn nuôi bò sữa công nghệ cao để phân tích chi tiết.

  • Phương pháp thu thập số liệu: Kết hợp phương pháp điều tra, phỏng vấn sâu cán bộ quản lý, người dân bị thu hồi đất, quan sát thực địa và thu thập tài liệu hành chính.

  • Phương pháp phân tích: Phân tích định lượng số liệu thống kê về diện tích thu hồi, số hộ bị ảnh hưởng, kinh phí bồi thường, tỷ lệ bàn giao mặt bằng; phân tích định tính các yếu tố ảnh hưởng, khó khăn, thuận lợi qua phỏng vấn và khảo sát.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung phân tích giai đoạn 2018-2022, đề xuất giải pháp đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Trong giai đoạn 2018-2021, huyện Quảng Hòa đã thực hiện bồi thường, hỗ trợ cho khoảng 30 dự án với tổng diện tích thu hồi đất trên 1.000 ha. Tỷ lệ chi trả tiền bồi thường đạt trên 95%, tuy nhiên tỷ lệ bàn giao mặt bằng sạch chỉ đạt khoảng 85%, còn tồn tại các trường hợp chậm bàn giao do khiếu kiện.

  2. Cơ cấu tổ chức và năng lực cán bộ: Bộ máy thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tổ chức theo quy định với sự phối hợp giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp xã và các phòng ban liên quan. Tuy nhiên, năng lực chuyên môn và kỹ năng xử lý tình huống của một số cán bộ còn hạn chế, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công tác.

  3. Yếu tố ảnh hưởng khách quan và chủ quan: Phong tục tập quán đa dạng, nhận thức người dân chưa đồng đều, đặc biệt tại các xã vùng sâu vùng xa, là nguyên nhân gây khó khăn trong vận động bàn giao mặt bằng. Mức giá bồi thường chưa sát với giá thị trường, đặc biệt tại các vị trí đất có giá trị kinh tế cao, dẫn đến khiếu kiện kéo dài. Công tác tuyên truyền chưa được thực hiện đồng bộ và sâu rộng.

  4. Kinh nghiệm từ các địa phương khác: Huyện Hòa An và Trùng Khánh (Cao Bằng) đã áp dụng các biện pháp tăng cường tuyên truyền, đối thoại trực tiếp với người dân, phân cấp quản lý và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, góp phần nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Huyện Lâm Thao (Phú Thọ) chú trọng vận động đa chiều, phát huy vai trò đảng viên, cán bộ nòng cốt trong cộng đồng.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại huyện Quảng Hòa đã đạt được những kết quả tích cực như tỷ lệ chi trả tiền bồi thường cao, nhiều dự án trọng điểm được triển khai. Tuy nhiên, tỷ lệ bàn giao mặt bằng còn thấp hơn so với mục tiêu, gây ảnh hưởng đến tiến độ các dự án phát triển kinh tế - xã hội.

Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ sự chưa đồng thuận về mức giá bồi thường, hạn chế trong công tác tuyên truyền và năng lực cán bộ thực thi. So sánh với các huyện lân cận và địa phương khác cho thấy, việc tăng cường đối thoại, vận động người dân, minh bạch thông tin và xử lý nghiêm các vi phạm là những giải pháp hiệu quả đã được chứng minh.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ chi trả tiền bồi thường, tỷ lệ bàn giao mặt bằng theo từng năm, bảng tổng hợp số dự án và diện tích thu hồi đất, biểu đồ phân tích các yếu tố ảnh hưởng theo mức độ tác động. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ nét tiến trình và các điểm nghẽn trong công tác quản lý.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công bố, công khai quy hoạch và chính sách bồi thường: Động thái này nhằm nâng cao tính minh bạch, tạo sự tin tưởng và đồng thuận của người dân. Thời gian thực hiện trong vòng 6 tháng, chủ thể là UBND huyện phối hợp với các phòng ban liên quan.

  2. Xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ phù hợp với giá thị trường: Cần tổ chức khảo sát giá đất thực tế, điều chỉnh đơn giá bồi thường sát với giá thị trường để tránh khiếu kiện. Thời gian thực hiện trong 1 năm, do Hội đồng bồi thường phối hợp với tổ tư vấn giá đất thực hiện.

  3. Nâng cao năng lực cán bộ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng xử lý tình huống, pháp luật đất đai và kỹ năng giao tiếp với người dân. Thời gian liên tục trong 2 năm, do Trung tâm Phát triển quỹ đất và Sở Nội vụ chủ trì.

  4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người dân: Sử dụng đa dạng các kênh truyền thông, tổ chức đối thoại trực tiếp, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội và người có uy tín trong cộng đồng. Thời gian thực hiện liên tục, chủ thể là UBND cấp xã và Mặt trận Tổ quốc.

  5. Tăng cường quản lý, giám sát và xử lý vi phạm: Thiết lập cơ chế giám sát chặt chẽ, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cưỡng chế thu hồi đất theo quy định để đảm bảo tiến độ dự án. Thời gian thực hiện liên tục, do UBND huyện và các cơ quan chức năng thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về đất đai và phát triển đô thị: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn giúp nâng cao hiệu quả quản lý công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, từ đó cải thiện quy trình và chính sách.

  2. Chuyên gia, nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý kinh tế và phát triển nông thôn: Tài liệu phân tích sâu sắc các yếu tố ảnh hưởng và kinh nghiệm thực tiễn, hỗ trợ nghiên cứu và đề xuất chính sách phù hợp.

  3. Nhà đầu tư và chủ đầu tư dự án phát triển hạ tầng: Hiểu rõ quy trình, khó khăn và giải pháp trong công tác giải phóng mặt bằng giúp chủ động trong kế hoạch triển khai dự án, giảm thiểu rủi ro pháp lý và xã hội.

  4. Người dân và tổ chức cộng đồng tại các vùng có dự án thu hồi đất: Nắm bắt quyền lợi, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, từ đó chủ động tham gia, bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong quá trình thu hồi đất.

Câu hỏi thường gặp

  1. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất gồm những bước nào?
    Quy trình gồm công bố dự án, lập kế hoạch thu hồi đất, kiểm đếm tài sản, lập phương án bồi thường, lấy ý kiến người dân, phê duyệt phương án, chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư và bàn giao mặt bằng. Ví dụ, tại huyện Quảng Hòa, thời gian lấy ý kiến tối thiểu 20 ngày để đảm bảo sự đồng thuận.

  2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư?
    Bao gồm yếu tố khách quan như phong tục tập quán, nhận thức người dân, quy định pháp luật và yếu tố chủ quan như năng lực cán bộ, công tác tuyên truyền, cơ cấu tổ chức. Ví dụ, nhận thức người dân thấp làm chậm tiến độ bàn giao mặt bằng.

  3. Làm thế nào để xác định giá bồi thường phù hợp?
    Cần khảo sát giá đất thị trường thực tế, tham khảo các bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành, kết hợp với tổ tư vấn xác định giá đất cụ thể. Việc này giúp tránh khiếu kiện và tạo sự công bằng cho người dân.

  4. Tại sao công tác tuyên truyền, vận động người dân lại quan trọng?
    Tuyên truyền giúp người dân hiểu rõ chính sách, quyền lợi và nghĩa vụ, từ đó nâng cao sự đồng thuận, giảm thiểu khiếu kiện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc bàn giao mặt bằng. Ví dụ, huyện Trùng Khánh đã thành công nhờ phương pháp “đi từng ngõ, gõ từng nhà”.

  5. Khi người dân không bàn giao mặt bằng thì xử lý thế nào?
    Theo quy định, sau khi vận động không thành, UBND cấp huyện có thể ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo pháp luật. Đây là biện pháp cuối cùng nhằm đảm bảo tiến độ dự án.

Kết luận

  • Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại huyện Quảng Hòa đã đạt nhiều kết quả tích cực nhưng còn tồn tại hạn chế về tiến độ bàn giao mặt bằng và sự đồng thuận của người dân.
  • Các yếu tố khách quan và chủ quan đều ảnh hưởng đến hiệu quả công tác, đòi hỏi giải pháp toàn diện và đồng bộ.
  • Kinh nghiệm từ các địa phương khác cho thấy vai trò quan trọng của công tác tuyên truyền, nâng cao năng lực cán bộ và minh bạch chính sách.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác đến năm 2025 và tầm nhìn 2030, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
  • Khuyến nghị các cơ quan chức năng, nhà đầu tư và cộng đồng dân cư phối hợp chặt chẽ để thực hiện thành công công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đảm bảo quyền lợi và tiến độ dự án.

Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá cho các nhà quản lý, chuyên gia và người dân trong lĩnh vực quản lý kinh tế và phát triển nông thôn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đất đai và phát triển bền vững huyện Quảng Hòa.