Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2016-2020, tỉnh Thanh Hóa đã ghi nhận 182 vụ án với 252 bị cáo bị xét xử sơ thẩm về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (LĐCĐTS), chiếm khoảng 3,16% số vụ và 2,27% số bị cáo trong tổng số các loại tội phạm bị xét xử trên địa bàn. So với nhóm các tội xâm phạm sở hữu, tội LĐCĐTS chiếm tỷ lệ 9,08% về số vụ và 10,1% về số người phạm tội, cho thấy đây là loại tội phạm có mức độ phổ biến đáng kể. Mặc dù tỷ lệ này thấp hơn so với mức trung bình toàn quốc và các tỉnh lân cận như Nghệ An và Hà Tĩnh, nhưng tính chất nghiêm trọng và mức độ thiệt hại kinh tế do tội phạm này gây ra là không thể xem nhẹ.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân phát sinh tội LĐCĐTS trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, đồng thời dự báo xu hướng và đề xuất các biện pháp phòng ngừa hiệu quả trong thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong khoảng thời gian 2016-2020, dựa trên số liệu thống kê từ các cơ quan Tòa án, Kiểm sát và Tổng cục Thống kê. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ bổ sung lý luận về phòng ngừa tội phạm mà còn cung cấp cơ sở thực tiễn cho các cơ quan chức năng trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm LĐCĐTS.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên khung lý thuyết của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế - xã hội và sự phát sinh tội phạm. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  • Lý thuyết Tội phạm học xã hội: Giải thích nguyên nhân phát sinh tội phạm dựa trên các yếu tố xã hội như thất nghiệp, phân hóa giàu nghèo, và tác động của các tệ nạn xã hội.
  • Mô hình Phòng ngừa tội phạm: Tập trung vào các biện pháp phòng ngừa chủ động, bao gồm giáo dục pháp luật, quản lý nhà nước và dự báo tình hình tội phạm.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: tội phạm ẩn, thủ đoạn phạm tội, đặc điểm nhân thân người phạm tội, và các biện pháp phòng ngừa tội phạm.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận định lượng với cỡ mẫu gồm 100 bản án hình sự sơ thẩm về tội LĐCĐTS được xét xử tại tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2016-2020. Phương pháp chọn mẫu là xác suất ngẫu nhiên đơn giản nhằm đảm bảo tính đại diện cho tổng thể. Nguồn dữ liệu chính là số liệu thứ cấp từ các cơ quan Tòa án, Viện Kiểm sát và Tổng cục Thống kê.

Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm và phân tích xu hướng diễn biến tội phạm qua các năm. Ngoài ra, phương pháp kiểm chứng giả thuyết, tổng hợp, so sánh và suy luận logic cũng được sử dụng xuyên suốt để giải quyết các nội dung nghiên cứu. Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2019 đến 2021, bao gồm thu thập số liệu, phân tích và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tình hình tội phạm LĐCĐTS tại Thanh Hóa: Trong 5 năm, có 182 vụ án với 252 bị cáo bị xét xử, chiếm 3,16% số vụ và 2,27% số bị cáo trong tổng số tội phạm. So với nhóm tội xâm phạm sở hữu, tội LĐCĐTS chiếm 9,08% số vụ và 10,1% số người phạm tội. Chỉ số tội phạm LĐCĐTS tại Thanh Hóa là 1 vụ và 1,39 người phạm tội trên 100.000 dân, thấp hơn so với Nghệ An (1,8 vụ và 2,27 người) và Hà Tĩnh (1,64 vụ và 2,65 người), cũng như thấp hơn mức trung bình toàn quốc (2,06 vụ và 2,7 người).

  2. Đặc điểm tính chất tội phạm: Tỷ lệ tội phạm ít nghiêm trọng chiếm 59,7%, nghiêm trọng 20,2%, rất nghiêm trọng 15,1%, và đặc biệt nghiêm trọng 5%. Giá trị tài sản chiếm đoạt chủ yếu dưới 50 triệu đồng (67%), nhưng có nhiều vụ với giá trị thiệt hại lên đến hơn 4 tỷ đồng. Hình phạt phổ biến là tù dưới 3 năm (59%), tù từ 3 đến 7 năm (15,8%) và từ 7 đến 15 năm (19,8%).

  3. Thủ đoạn phạm tội: Thủ đoạn phổ biến nhất là lợi dụng lòng tin để thuê, mượn tài sản chiếm đoạt (53%). Thủ đoạn lừa đảo qua mạng xã hội như Zalo, Facebook tăng mạnh, chiếm 47% số vụ khởi tố năm 2020, tăng 400% so với năm 2016. Các thủ đoạn khác gồm lừa đảo xin việc, mua bán tài sản giả mạo.

  4. Đặc điểm nhân thân người phạm tội: Phần lớn là nam giới (93,7%), độ tuổi trên 30 chiếm 87,3%. Người lao động tự do chiếm 81%, công chức viên chức chiếm 5%. Trình độ học vấn chủ yếu là THPT (53,8%) và THCS (40,3%). Khoảng 17,6% người phạm tội có hoàn cảnh gia đình khó khăn, 21% mắc các tệ nạn xã hội như nghiện ma túy, cờ bạc.

Thảo luận kết quả

Số liệu cho thấy tội LĐCĐTS tại Thanh Hóa tuy chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số tội phạm nhưng có xu hướng gia tăng, đặc biệt trong năm 2020 với mức tăng 43,8% số người phạm tội so với năm 2016. Điều này phản ánh sự phức tạp và tinh vi ngày càng tăng của loại tội phạm này, nhất là khi công nghệ số và mạng xã hội được sử dụng làm công cụ phạm tội.

Nguyên nhân chủ yếu được xác định là do các yếu tố kinh tế - xã hội như thất nghiệp, nghề nghiệp không ổn định, phân hóa giàu nghèo, cùng với tác động tiêu cực của các tệ nạn xã hội và hạn chế trong công tác giáo dục, tuyên truyền pháp luật. So với các nghiên cứu trước đây, kết quả này phù hợp với xu hướng gia tăng tội phạm sử dụng công nghệ thông tin để thực hiện hành vi phạm tội.

Việc phân tích đặc điểm nhân thân người phạm tội cho thấy nhóm tuổi trên 30 và lao động tự do có nguy cơ cao hơn, do họ có nhiều mối quan hệ xã hội và khả năng tiếp cận tài sản, cũng như hiểu biết xã hội đủ để thực hiện các thủ đoạn tinh vi. Tỷ lệ người phạm tội mắc các tệ nạn xã hội cao cũng là yếu tố thúc đẩy hành vi phạm tội.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện diễn biến số vụ và số người phạm tội theo năm, cơ cấu theo độ tuổi, giới tính, thủ đoạn phạm tội và giá trị tài sản chiếm đoạt để minh họa rõ nét xu hướng và đặc điểm tội phạm.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền pháp luật: Đẩy mạnh các chương trình giáo dục pháp luật tại trường học, cộng đồng và gia đình nhằm nâng cao nhận thức phòng ngừa tội phạm, đặc biệt là nhóm đối tượng có nguy cơ cao. Thời gian thực hiện trong 2 năm tới, do Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các cơ quan chức năng chủ trì.

  2. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và dự báo tội phạm: Xây dựng hệ thống giám sát, phân tích dữ liệu tội phạm để dự báo kịp thời xu hướng phát sinh tội LĐCĐTS, từ đó có biện pháp can thiệp phù hợp. Thực hiện trong vòng 3 năm, do Công an tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp triển khai.

  3. Phát triển các biện pháp phòng ngừa công nghệ số: Tăng cường kiểm soát, quản lý mạng xã hội, website và các nền tảng trực tuyến để ngăn chặn hành vi lừa đảo qua mạng. Đồng thời, nâng cao năng lực điều tra, xử lý tội phạm công nghệ cao. Thời gian thực hiện liên tục, do Bộ Công an và các đơn vị liên quan đảm nhiệm.

  4. Hỗ trợ phát triển kinh tế, giải quyết việc làm cho nhóm đối tượng dễ bị tổn thương: Tổ chức các chương trình đào tạo nghề, tạo việc làm ổn định cho người lao động tự do, người thất nghiệp nhằm giảm nguy cơ phạm tội. Thực hiện trong 5 năm, do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các địa phương thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về an ninh trật tự: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, kế hoạch phòng ngừa tội phạm phù hợp với đặc điểm địa phương.

  2. Lực lượng công an và tư pháp: Áp dụng các phân tích về thủ đoạn, đặc điểm tội phạm để nâng cao hiệu quả điều tra, truy tố và xét xử tội LĐCĐTS.

  3. Các nhà nghiên cứu và học viên ngành tội phạm học, luật học: Tham khảo để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về phòng ngừa tội phạm và hoàn thiện lý luận pháp luật hình sự.

  4. Các tổ chức xã hội và cộng đồng: Sử dụng thông tin để tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật, hỗ trợ người dân nâng cao cảnh giác và phòng tránh tội phạm.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
    Tội LĐCĐTS là hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác, gây thiệt hại về kinh tế. Ví dụ, lợi dụng lòng tin để mượn tài sản rồi không trả.

  2. Tại sao tội LĐCĐTS lại có tỷ lệ ẩn cao?
    Do tính chất phức tạp, thủ đoạn tinh vi và thường xảy ra trong quan hệ dân sự, nhiều vụ không được tố giác hoặc khó phát hiện, dẫn đến số liệu thống kê chưa phản ánh đầy đủ.

  3. Nguyên nhân chính dẫn đến tội LĐCĐTS tại Thanh Hóa là gì?
    Bao gồm thất nghiệp, nghề nghiệp không ổn định, tác động của tệ nạn xã hội, hạn chế trong giáo dục pháp luật và sự phát triển của công nghệ số tạo điều kiện cho tội phạm.

  4. Thủ đoạn phạm tội phổ biến hiện nay là gì?
    Lợi dụng lòng tin để thuê, mượn tài sản chiếm đoạt; sử dụng mạng xã hội, website giả mạo để lừa đảo; lừa đảo xin việc, mua bán tài sản giả.

  5. Các biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhất là gì?
    Tăng cường giáo dục pháp luật, nâng cao quản lý nhà nước, kiểm soát công nghệ số, hỗ trợ phát triển kinh tế và giải quyết việc làm cho nhóm dễ bị tổn thương.

Kết luận

  • Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Thanh Hóa có xu hướng gia tăng, đặc biệt trong năm 2020 với mức tăng đột biến về số vụ và người phạm tội.
  • Thủ đoạn phạm tội ngày càng tinh vi, đặc biệt là sự gia tăng sử dụng mạng xã hội và công nghệ số làm công cụ phạm tội.
  • Người phạm tội chủ yếu là nam giới, độ tuổi trên 30, lao động tự do, có trình độ học vấn trung bình và hoàn cảnh gia đình khó khăn.
  • Nguyên nhân phát sinh tội phạm liên quan chặt chẽ đến các yếu tố kinh tế - xã hội, tệ nạn xã hội và hạn chế trong công tác giáo dục, quản lý nhà nước.
  • Cần triển khai đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, bao gồm giáo dục pháp luật, nâng cao quản lý, kiểm soát công nghệ và hỗ trợ phát triển kinh tế để giảm thiểu tội phạm trong thời gian tới.

Luận văn đề xuất các bước tiếp theo gồm hoàn thiện hệ thống dự báo tội phạm, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng và đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật. Các cơ quan quản lý và lực lượng chức năng được khuyến nghị áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tội phạm LĐCĐTS trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.