Tổng quan nghiên cứu
Thái Nguyên là vùng chè trọng điểm của Việt Nam với diện tích chè toàn tỉnh đạt 21.361 ha, năng suất trung bình khoảng 120 tạ/ha. Huyện Đồng Hỷ, với diện tích chè đứng thứ ba toàn tỉnh, chiếm khoảng 3.285 ha, là một trong những trung tâm sản xuất chè quan trọng, phân bố trên 16/18 xã, thị trấn. Sản xuất chè không chỉ là ngành kinh tế chủ lực mà còn góp phần tạo việc làm, ổn định đời sống và nâng cao thu nhập cho người dân địa phương. Tuy nhiên, sản xuất chè tại Đồng Hỷ chủ yếu mang tính nhỏ lẻ, manh mún, sử dụng kỹ thuật truyền thống, gây khó khăn trong cạnh tranh và áp dụng công nghệ hiện đại.
Trước bối cảnh hội nhập kinh tế, việc phát triển các hình thức liên kết sản xuất như tổ hợp tác (THT) và hợp tác xã (HTX) được xem là giải pháp then chốt nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí, đảm bảo đầu ra sản phẩm và tăng sức cạnh tranh. Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển THT và HTX trong sản xuất chè tại huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014-2016, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp phát triển bền vững trong giai đoạn 2017-2022. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ chính sách phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập và thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp vùng chè.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết về kinh tế hợp tác và phát triển tổ chức kinh tế tập thể trong nông nghiệp. Hai mô hình chính được áp dụng là mô hình tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất chè:
Tổ hợp tác (THT): Là tổ chức hợp tác tự nguyện của ít nhất ba cá nhân cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc sản xuất kinh doanh chung, có hợp đồng hợp tác được chứng thực bởi chính quyền địa phương. THT không bắt buộc phải có tư cách pháp nhân nhưng có thể đăng ký khi đủ điều kiện.
Hợp tác xã (HTX): Là tổ chức kinh tế tập thể có tư cách pháp nhân, do ít nhất 7 thành viên tự nguyện thành lập, hoạt động trên nguyên tắc tự chủ, bình đẳng, dân chủ và cùng chia sẻ lợi ích. Luật HTX năm 2012 quy định rõ các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX kiểu mới, phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Ba đến năm khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu gồm: liên kết ngang trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả kinh tế của tổ chức hợp tác, vai trò của HTX trong phát triển kinh tế nông thôn, và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của THT, HTX như quy mô, trình độ quản lý, công nghệ, thị trường và chính sách nhà nước.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng với cỡ mẫu 390 hộ trồng chè trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, trong đó có 172 hộ tham gia THT, HTX và 218 hộ không tham gia. Mẫu được chọn ngẫu nhiên theo phương pháp Slovin với sai số 5%, phân bổ đều tại 15 xã và 2 thị trấn.
Nguồn dữ liệu bao gồm:
Dữ liệu thứ cấp: Văn bản pháp luật, báo cáo thống kê huyện và tỉnh, tài liệu khoa học liên quan.
Dữ liệu sơ cấp: Khảo sát trực tiếp hộ dân, phỏng vấn lãnh đạo THT, HTX và cán bộ quản lý địa phương.
Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm SPSS và Excel với các kỹ thuật: thống kê mô tả, phân tổ, so sánh đối chiếu và mô hình hồi quy Binary Logistic để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng tham gia THT, HTX. Mô hình hồi quy được kiểm định độ tin cậy qua kiểm định Wald và Omnibus với mức ý nghĩa dưới 0,05.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Phát triển số lượng và quy mô THT, HTX: Giai đoạn 2014-2016, huyện Đồng Hỷ có 9 HTX với 163 thành viên và 11 THT với 87 tổ viên. Quy mô bình quân mỗi THT, HTX còn nhỏ, diện tích chè bình quân của hộ tham gia là 0,29 ha/hộ. Số lượng THT, HTX tăng khoảng 15% mỗi năm, nhưng quy mô vốn và lao động chưa phát triển tương xứng.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh: Doanh thu bình quân của các HTX đạt khoảng 1,2 tỷ đồng/năm, lợi nhuận trung bình 150 triệu đồng/năm. Mức lợi nhuận bình quân trên một lao động là khoảng 20 triệu đồng/năm, cao hơn 25% so với hộ không tham gia. Tỷ lệ áp dụng kỹ thuật sản xuất chè an toàn (VietGAP, UTZ) ở các thành viên HTX đạt 80%, trong khi nhóm không tham gia chỉ khoảng 40%.
Yếu tố ảnh hưởng đến tham gia THT, HTX: Mô hình hồi quy cho thấy các yếu tố như trình độ học vấn của chủ hộ, quy mô diện tích chè, mức độ áp dụng công nghệ sản xuất chè an toàn, và sự hỗ trợ chính sách có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến khả năng tham gia THT, HTX. Cụ thể, hộ có diện tích chè trên 0,29 ha có khả năng tham gia cao hơn 1,8 lần; hộ áp dụng kỹ thuật sản xuất an toàn có xác suất tham gia cao hơn 2,3 lần.
Thách thức và hạn chế: Các HTX, THT còn gặp khó khăn về vốn đầu tư, công nghệ chế biến lạc hậu, thị trường tiêu thụ chưa ổn định, và năng lực quản lý của lãnh đạo còn hạn chế. Khoảng 50% sản lượng chè của thành viên HTX phải tự tiêu thụ do HTX chưa thu mua hết.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu phù hợp với các báo cáo ngành và kinh nghiệm thực tiễn tại các địa phương khác như Văn Chấn (Yên Bái) và Sơn Dương (Tuyên Quang), nơi phát triển THT, HTX đã góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và mở rộng thị trường tiêu thụ chè. Việc áp dụng mô hình Binary Logistic giúp xác định rõ các nhân tố chủ chốt ảnh hưởng đến sự tham gia của hộ dân, từ đó làm cơ sở cho các chính sách hỗ trợ phù hợp.
Biểu đồ so sánh doanh thu và lợi nhuận giữa hộ tham gia và không tham gia THT, HTX minh họa rõ hiệu quả kinh tế vượt trội của các tổ chức hợp tác. Bảng phân tích các yếu tố ảnh hưởng cũng cho thấy vai trò quan trọng của trình độ học vấn và công nghệ trong nâng cao năng lực cạnh tranh.
Kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ thuật và hỗ trợ vốn cho các thành viên, đồng thời phát triển thị trường tiêu thụ ổn định để phát huy tối đa lợi ích của THT, HTX trong sản xuất chè.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức của người dân về vai trò và lợi ích khi tham gia THT, HTX, đặc biệt nhấn mạnh sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, UTZ. Thời gian thực hiện: 2018-2022, chủ thể: chính quyền địa phương và Liên minh HTX.
Đẩy mạnh đào tạo, tập huấn kỹ thuật và quản lý cho thành viên và cán bộ quản lý THT, HTX về kỹ thuật sản xuất, chế biến chè và kỹ năng quản trị doanh nghiệp. Mục tiêu nâng tỷ lệ áp dụng kỹ thuật sản xuất an toàn lên trên 90% trong 3 năm tới. Chủ thể: Sở Nông nghiệp, Liên minh HTX, các trường đại học.
Hỗ trợ tín dụng và vốn đầu tư cho các THT, HTX để nâng cấp cơ sở vật chất, máy móc chế biến hiện đại, mở rộng quy mô sản xuất. Cần xây dựng các gói vay ưu đãi với lãi suất thấp, thủ tục đơn giản, thời gian 2018-2022. Chủ thể: Ngân hàng chính sách, Ngân hàng Nông nghiệp, chính quyền địa phương.
Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm chè của các THT, HTX, đồng thời hỗ trợ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý nhằm nâng cao giá trị sản phẩm và mở rộng thị trường xuất khẩu. Thời gian thực hiện: 2018-2022, chủ thể: Sở Công Thương, Liên minh HTX, các HTX.
Mở rộng liên kết dọc với doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu để đảm bảo đầu ra ổn định cho sản phẩm chè, giảm thiểu rủi ro thị trường cho các thành viên. Chủ thể: Liên minh HTX, doanh nghiệp chế biến, chính quyền địa phương.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà quản lý chính sách nông nghiệp và phát triển nông thôn: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, nâng cao hiệu quả sản xuất chè và phát triển bền vững vùng nông thôn.
Lãnh đạo và cán bộ quản lý THT, HTX: Áp dụng các giải pháp nâng cao năng lực quản lý, kỹ thuật sản xuất và phát triển thị trường nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Hộ nông dân trồng chè và các tổ viên, thành viên THT, HTX: Hiểu rõ lợi ích khi tham gia liên kết, nâng cao nhận thức về kỹ thuật sản xuất an toàn và cách thức tham gia quản lý, phát triển tổ chức hợp tác.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành kinh tế nông nghiệp, quản trị kinh doanh: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, mô hình phân tích và kết quả thực tiễn để phát triển các đề tài nghiên cứu liên quan.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao cần phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất chè?
Phát triển THT, HTX giúp khắc phục sản xuất nhỏ lẻ, tăng quy mô, giảm chi phí, nâng cao chất lượng và mở rộng thị trường tiêu thụ, từ đó tăng thu nhập cho người dân.Yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến việc hộ dân tham gia THT, HTX?
Trình độ học vấn, quy mô diện tích chè, áp dụng kỹ thuật sản xuất an toàn và sự hỗ trợ chính sách là những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định tham gia.Hiệu quả kinh tế của THT, HTX so với hộ không tham gia như thế nào?
Các THT, HTX có doanh thu và lợi nhuận bình quân cao hơn khoảng 20-25%, đồng thời tạo việc làm ổn định và nâng cao thu nhập cho lao động.Các HTX, THT hiện gặp những khó khăn gì?
Khó khăn chính gồm vốn đầu tư hạn chế, công nghệ chế biến lạc hậu, thị trường tiêu thụ chưa ổn định và năng lực quản lý còn yếu.Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của THT, HTX?
Tăng cường đào tạo, hỗ trợ vốn, xây dựng thương hiệu, mở rộng liên kết với doanh nghiệp và phát triển thị trường xuất khẩu là các giải pháp thiết thực.
Kết luận
- Phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất chè tại huyện Đồng Hỷ đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập và tạo việc làm cho người dân.
- Quy mô và số lượng THT, HTX tăng trưởng ổn định nhưng vẫn còn nhỏ lẻ, cần mở rộng và nâng cao năng lực quản lý, công nghệ.
- Các yếu tố như trình độ học vấn, diện tích chè, áp dụng kỹ thuật sản xuất an toàn và chính sách hỗ trợ có ảnh hưởng tích cực đến sự tham gia của hộ dân.
- Đề xuất các giải pháp đồng bộ về tuyên truyền, đào tạo, hỗ trợ vốn, xây dựng thương hiệu và liên kết thị trường nhằm phát triển bền vững THT, HTX.
- Tiếp tục nghiên cứu, giám sát và đánh giá hiệu quả các giải pháp trong giai đoạn 2017-2022 để điều chỉnh phù hợp, thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn vùng chè Đồng Hỷ.
Hành động ngay hôm nay để góp phần phát triển tổ hợp tác và hợp tác xã trong sản xuất chè, nâng cao giá trị sản phẩm và cải thiện đời sống người nông dân tại Đồng Hỷ!