Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng và phát triển nhanh chóng, các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò trung gian tài chính quan trọng, không chỉ trong việc huy động và cung ứng vốn mà còn trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt. Tính đến quý II năm 2020, tổng số thẻ nội địa đang lưu hành tại Việt Nam đạt khoảng 90,69 triệu thẻ, tương đương 94,3% dân số, cho thấy sự phổ biến rộng rãi của sản phẩm thẻ ngân hàng. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Kỳ Anh hoạt động trên địa bàn 3 huyện, thị xã thuộc tỉnh Hà Tĩnh, nơi có đặc thù kinh tế nông nghiệp và mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt với sự tham gia của nhiều NHTM và quỹ tín dụng nhân dân.

Luận văn tập trung nghiên cứu phát triển sản phẩm thẻ ngân hàng tại BIDV Chi nhánh Kỳ Anh trong giai đoạn 2017-2019, nhằm phân tích thực trạng, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp phát triển sản phẩm thẻ phù hợp với điều kiện địa phương. Mục tiêu cụ thể là gia tăng số lượng thẻ hoạt động, đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm thẻ, nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ và tăng doanh thu dịch vụ thẻ, góp phần mở rộng thị phần và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc hỗ trợ BIDV Chi nhánh Kỳ Anh phát triển bền vững sản phẩm thẻ, đồng thời đóng góp vào chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại tại các khu vực nông thôn, nông nghiệp.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đặc biệt tập trung vào sản phẩm thẻ ngân hàng. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết phát triển sản phẩm: Phát triển sản phẩm được hiểu là quá trình gia tăng về số lượng, thay đổi về cơ cấu và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm hoàn thiện dịch vụ, đáp ứng nhu cầu khách hàng và tăng hiệu quả kinh doanh. Lý thuyết này nhấn mạnh sự biến đổi đồng thời về lượng và chất trong phát triển sản phẩm thẻ ngân hàng.

  2. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm thẻ ngân hàng: Bao gồm ba nhóm nhân tố chính:

    • Nhân tố vĩ mô và ngành: môi trường kinh tế, chính sách Nhà nước, cạnh tranh ngành, sản phẩm thay thế, công nghệ kỹ thuật.
    • Nhân tố nội tại ngân hàng: chiến lược phát triển, tiềm lực tài chính, nguồn nhân lực, trình độ công nghệ, quy trình phát hành và thanh toán thẻ.
    • Nhân tố khách hàng: độ tuổi, thu nhập, thói quen thanh toán.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: thẻ ngân hàng (ghi nợ, tín dụng, trả trước), chỉ tiêu đánh giá phát triển sản phẩm thẻ (số lượng thẻ hoạt động, doanh số giao dịch, cơ cấu sản phẩm, hiệu quả doanh thu), và các hoạt động chính của thẻ (phát hành, thanh toán, quản lý rủi ro).

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp kết hợp dữ liệu thứ cấp và sơ cấp:

  • Nguồn dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của BIDV Chi nhánh Kỳ Anh giai đoạn 2017-2019, số liệu của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Hà Tĩnh, các báo cáo ngành và tài liệu chuyên ngành liên quan đến hoạt động thẻ ngân hàng.

  • Dữ liệu sơ cấp: Khảo sát khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ tại BIDV Chi nhánh Kỳ Anh thông qua 587 phiếu điều tra, trong đó 521 phiếu của khách hàng đang sử dụng thẻ (chiếm 89%). Khảo sát được thực hiện trong 3 tháng (5-7/2020) tại 3 điểm giao dịch.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả để trình bày số liệu qua bảng biểu, biểu đồ; phân tích so sánh số liệu theo thời gian để đánh giá xu hướng phát triển; phân tích các nhân tố ảnh hưởng dựa trên dữ liệu khảo sát và báo cáo; đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch phát triển sản phẩm thẻ.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Cỡ mẫu 587 phiếu được lựa chọn nhằm đảm bảo tính đại diện cho khách hàng thẻ tại chi nhánh, sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên tại các điểm giao dịch chính.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung phân tích giai đoạn 2017-2019, khảo sát khách hàng năm 2020, đề xuất giải pháp áp dụng cho các năm tiếp theo đến 2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng số lượng thẻ và doanh số giao dịch: Số lượng thẻ hoạt động tại BIDV Chi nhánh Kỳ Anh tăng đều qua các năm 2017-2019, vượt kế hoạch đề ra. Doanh số giao dịch thẻ cũng tăng trưởng trung bình khoảng 15% mỗi năm, đóng góp tích cực vào tổng doanh thu dịch vụ của chi nhánh.

  2. Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm thẻ: Danh mục thẻ đang hoạt động gồm 1 sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa, 1 thẻ ghi nợ quốc tế và 2 thẻ tín dụng quốc tế, chưa có thẻ doanh nghiệp. Tỷ trọng thẻ ghi nợ nội địa chiếm khoảng 80%, thẻ ghi nợ quốc tế 15%, thẻ tín dụng quốc tế 5%. Giao dịch chủ yếu vẫn là rút tiền mặt tại ATM (chiếm trên 60%), tuy nhiên tỷ trọng thanh toán tại POS và thanh toán trực tuyến tăng dần, phản ánh sự chuyển dịch tích cực trong hành vi khách hàng.

  3. Hiệu quả doanh thu dịch vụ thẻ: Doanh thu dịch vụ thẻ tăng trưởng đều qua các năm, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng doanh thu dịch vụ của chi nhánh, góp phần giảm sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng. Tỷ lệ doanh thu dịch vụ thẻ trên tổng doanh thu dịch vụ đạt khoảng 25% vào năm 2019.

  4. Nhân tố ảnh hưởng: Môi trường kinh tế địa phương tăng trưởng tốt với thu nhập bình quân đầu người tăng trung bình 7%/năm, chính sách Nhà nước khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt được triển khai quyết liệt. Công nghệ thanh toán hiện đại được áp dụng, nguồn nhân lực được đào tạo nâng cao. Tuy nhiên, thói quen sử dụng tiền mặt vẫn phổ biến, cạnh tranh từ các NHTM lớn và sản phẩm thay thế như ví điện tử tạo áp lực lớn.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy BIDV Chi nhánh Kỳ Anh đã đạt được sự phát triển tích cực về số lượng và hiệu quả sản phẩm thẻ trong giai đoạn nghiên cứu, phù hợp với xu hướng phát triển chung của ngành ngân hàng Việt Nam. Sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm thẻ và hình thức giao dịch phản ánh nỗ lực đa dạng hóa và hiện đại hóa dịch vụ, góp phần nâng cao trải nghiệm khách hàng.

Tuy nhiên, tỷ trọng giao dịch rút tiền mặt vẫn chiếm ưu thế, cho thấy thói quen tiêu dùng truyền thống tại khu vực nông thôn còn chi phối. Điều này cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng phải đầu tư nhiều vào mạng lưới ATM, gây chi phí lớn mà chưa khai thác tối đa các tiện ích thanh toán không dùng tiền mặt khác như POS hay thanh toán trực tuyến.

So sánh với các nghiên cứu trong ngành, kết quả phù hợp với nhận định rằng phát triển sản phẩm thẻ cần đi đôi với nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, đồng thời phải có chiến lược dài hạn để thay đổi thói quen khách hàng. Việc BIDV Kỳ Anh chưa phát triển mạnh thẻ doanh nghiệp và thẻ quốc tế cũng là điểm hạn chế so với các chi nhánh tại thành thị.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng thẻ, biểu đồ cơ cấu sản phẩm thẻ theo năm, bảng so sánh doanh thu dịch vụ thẻ và tỷ trọng giao dịch theo hình thức để minh họa rõ nét xu hướng phát triển và chuyển dịch cơ cấu.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Mở rộng danh mục sản phẩm thẻ: Phát triển thêm các loại thẻ quốc tế và thẻ doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu khách hàng tại địa phương, nhằm đa dạng hóa sản phẩm và tăng thị phần. Thời gian thực hiện: 2021-2023. Chủ thể: Ban quản lý sản phẩm BIDV Chi nhánh Kỳ Anh phối hợp với phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm BIDV.

  2. Đẩy mạnh truyền thông và tiếp thị đa kênh: Sử dụng các kênh truyền thông hiện đại như mạng xã hội, ứng dụng di động, kết hợp với các chương trình ưu đãi đặc thù địa phương để nâng cao nhận thức và thay đổi thói quen sử dụng thẻ. Thời gian: 2021-2022. Chủ thể: Phòng marketing và truyền thông BIDV Chi nhánh Kỳ Anh.

  3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tổ chức chuyên trách dịch vụ thẻ: Thành lập tổ dịch vụ thẻ chuyên trách, đào tạo nâng cao kỹ năng chuyên môn và kỹ năng chăm sóc khách hàng cho cán bộ, đảm bảo quản lý rủi ro hiệu quả. Thời gian: 2021. Chủ thể: Ban lãnh đạo chi nhánh phối hợp phòng nhân sự.

  4. Cải tiến hạ tầng công nghệ và mở rộng mạng lưới POS, ATM: Thường xuyên nâng cấp hệ thống ATM, POS để đảm bảo hoạt động ổn định, bảo mật cao, đồng thời mở rộng mạng lưới POS tại các điểm bán lẻ để thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt. Thời gian: 2021-2025. Chủ thể: Phòng công nghệ thông tin và vận hành BIDV Chi nhánh Kỳ Anh.

  5. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và BIDV Trung ương: Đẩy nhanh việc tham gia của các doanh nghiệp lớn vào chuyển mạch nội địa, khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt, tăng cường giám sát an toàn hệ thống thẻ, phát triển công nghệ định danh điện tử (eKYC) và phát hành thẻ trực tuyến. Thời gian: liên tục. Chủ thể: Ban lãnh đạo BIDV Chi nhánh Kỳ Anh phối hợp với BIDV Trung ương và NHNN.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Ban lãnh đạo và quản lý BIDV Chi nhánh Kỳ Anh: Nhận diện thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp phát triển sản phẩm thẻ phù hợp với đặc thù địa phương, từ đó xây dựng chiến lược phát triển hiệu quả.

  2. Các phòng ban chuyên trách trong ngân hàng: Phòng marketing, phát triển sản phẩm, công nghệ thông tin và nhân sự có thể sử dụng luận văn để cải tiến quy trình, nâng cao chất lượng dịch vụ và đào tạo nhân lực.

  3. Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý ngành ngân hàng: Tham khảo để xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, giám sát hoạt động thẻ và thúc đẩy đổi mới công nghệ trong ngành.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành kinh tế phát triển, tài chính ngân hàng: Tài liệu tham khảo thực tiễn về phát triển sản phẩm thẻ ngân hàng tại khu vực nông thôn, góp phần bổ sung kiến thức và nghiên cứu chuyên sâu.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao phát triển sản phẩm thẻ ngân hàng lại quan trọng đối với ngân hàng?
    Phát triển sản phẩm thẻ giúp ngân hàng tăng doanh thu dịch vụ ít rủi ro, mở rộng khách hàng, giảm phụ thuộc vào tín dụng và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Ví dụ, BIDV Chi nhánh Kỳ Anh đã tăng trưởng doanh thu dịch vụ thẻ trung bình 15%/năm.

  2. Những nhân tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến sự phát triển sản phẩm thẻ?
    Các nhân tố gồm môi trường kinh tế, chính sách Nhà nước, cạnh tranh ngành, công nghệ, chiến lược ngân hàng, tiềm lực tài chính, nguồn nhân lực và thói quen khách hàng. Môi trường kinh tế tăng trưởng và chính sách khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt là động lực quan trọng.

  3. Tại sao tỷ trọng giao dịch rút tiền mặt vẫn cao trong khi ngân hàng muốn thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt?
    Thói quen sử dụng tiền mặt lâu đời tại khu vực nông thôn, hạn chế về nhận thức và hạ tầng thanh toán điện tử là nguyên nhân chính. Do đó, cần có chiến lược truyền thông và mở rộng mạng lưới POS để thay đổi thói quen này.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả phát triển sản phẩm thẻ tại chi nhánh ngân hàng?
    Cần đa dạng hóa sản phẩm thẻ, nâng cao chất lượng dịch vụ, đào tạo nhân lực chuyên môn, cải tiến công nghệ và tổ chức truyền thông hiệu quả. BIDV Chi nhánh Kỳ Anh đã thành lập tổ dịch vụ thẻ chuyên trách và nâng cấp hệ thống ATM, POS.

  5. Vai trò của công nghệ trong phát triển sản phẩm thẻ là gì?
    Công nghệ hiện đại giúp nâng cao bảo mật, tăng tốc độ xử lý giao dịch, giảm rủi ro gian lận và tạo điều kiện phát triển các sản phẩm thẻ mới như thẻ chip, thẻ phi vật lý. Công nghệ cũng hỗ trợ phát hành thẻ trực tuyến và định danh khách hàng điện tử (eKYC).

Kết luận

  • BIDV Chi nhánh Kỳ Anh đã đạt được sự phát triển tích cực về số lượng thẻ hoạt động và doanh số giao dịch trong giai đoạn 2017-2019, vượt kế hoạch đề ra.
  • Cơ cấu sản phẩm thẻ có sự chuyển dịch theo hướng đa dạng hóa và hiện đại hóa, tuy nhiên vẫn còn phụ thuộc nhiều vào giao dịch rút tiền mặt.
  • Các nhân tố vĩ mô, nội tại ngân hàng và khách hàng đều tác động tích cực nhưng cũng đặt ra thách thức cạnh tranh và thay đổi thói quen tiêu dùng.
  • Luận văn đề xuất các giải pháp phát triển sản phẩm thẻ toàn diện về sản phẩm, tổ chức, công nghệ và truyền thông, đồng thời kiến nghị chính sách hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước và BIDV Trung ương.
  • Các bước tiếp theo gồm triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả định kỳ và điều chỉnh chiến lược phù hợp nhằm đạt mục tiêu phát triển sản phẩm thẻ đến năm 2025.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao năng lực phát triển sản phẩm thẻ tại BIDV Chi nhánh Kỳ Anh, góp phần thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt và phát triển kinh tế địa phương bền vững!