Tổng quan nghiên cứu

Hoạt động đầu tư phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra tài sản vật chất, thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tại Việt Nam, cơ sở hạ tầng kinh tế còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư kinh doanh. Để giải quyết vấn đề này, Chính phủ đã thành lập hệ thống Quỹ Đầu tư Phát triển Địa phương (Quỹ ĐTPTĐP) nhằm huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, đặc biệt là hoạt động cho vay đầu tư để tạo “vốn mồi” phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội. Tỉnh Thừa Thiên Huế thành lập Quỹ Đầu tư Phát triển và Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (Huế DCGF) từ năm 2015, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tiếp cận vốn đầu tư phát triển.

Tuy nhiên, đến cuối năm 2017, dư nợ cho vay đầu tư của Quỹ mới đạt 23,939 tỷ đồng, chiếm 8,31% tổng vốn điều lệ 288,069 tỷ đồng và 23,40% vốn dành cho hoạt động cho vay đầu tư (100 tỷ đồng). Nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đầu tư tại Huế DCGF giai đoạn 2015-2017, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp phát triển cho vay đầu tư nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế. Phạm vi nghiên cứu giới hạn tại Huế DCGF, với dữ liệu thu thập từ báo cáo của Quỹ, Cục Thống kê tỉnh và khảo sát doanh nghiệp.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Lý thuyết đầu tư phát triển: Đầu tư phát triển là hoạt động bỏ ra nguồn lực hiện tại nhằm tạo ra tài sản mới, tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư phát triển khác biệt với đầu tư tài chính và đầu tư thương mại ở chỗ tạo ra tài sản vật chất và giá trị thực tế cho nền kinh tế.

  • Mô hình Quỹ Đầu tư Phát triển Địa phương (Quỹ ĐTPTĐP): Quỹ ĐTPTĐP là tổ chức tài chính nhà nước cấp tỉnh, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính, bảo toàn và phát triển vốn, không vì mục tiêu lợi nhuận. Quỹ thực hiện huy động vốn trung và dài hạn, cho vay đầu tư phát triển các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên của địa phương.

  • Khái niệm cho vay đầu tư: Là hình thức cấp tín dụng cho các dự án đầu tư phát triển, với điều kiện thẩm định dự án, bảo đảm tiền vay, thời hạn cho vay trung và dài hạn, nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội.

  • Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay đầu tư: Bao gồm nhân tố bên trong như đối tượng cho vay, lãi suất, biện pháp bảo đảm, năng lực cán bộ tín dụng; và nhân tố bên ngoài như môi trường kinh tế xã hội, pháp lý, khách hàng vay vốn, quan điểm chính quyền địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp từ báo cáo tổng kết hoạt động của Huế DCGF, Bộ Tài chính, Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế; số liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát 38 chủ đầu tư chưa vay vốn tại Quỹ và 26 đơn vị hành chính cấp huyện, sở ngành liên quan.

  • Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn mẫu phi xác suất với các doanh nghiệp thuộc danh mục dự án đầu tư kết cấu hạ tầng được phép vay vốn tại Quỹ, nhằm khảo sát nguyên nhân chưa vay vốn. Đồng thời khảo sát ý kiến các cơ quan quản lý địa phương để đánh giá phạm vi đối tượng cho vay.

  • Phương pháp phân tích: Áp dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh số liệu qua các năm 2015-2017; phân tích định tính các nhân tố ảnh hưởng; sử dụng các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng quy mô cho vay, vai trò “vốn mồi”, cơ cấu tín dụng, chất lượng dịch vụ và kiểm soát rủi ro tín dụng.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung phân tích giai đoạn 2015-2017, thời điểm Huế DCGF bắt đầu hoạt động và có số liệu đầy đủ để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển cho vay đầu tư.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Quy mô cho vay đầu tư còn hạn chế
    Dư nợ cho vay đầu tư tại Huế DCGF đến cuối năm 2017 đạt 23,939 tỷ đồng, chiếm 8,31% tổng vốn điều lệ 288,069 tỷ đồng và 23,40% vốn dành cho hoạt động cho vay đầu tư (100 tỷ đồng). Tốc độ tăng dư nợ cho vay đầu tư giai đoạn 2015-2017 còn thấp, chưa đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển hạ tầng của tỉnh.

  2. Vai trò “vốn mồi” chưa phát huy hiệu quả
    Mức thu hút vốn đầu tư ngoài xã hội trên một đồng vốn cho vay đầu tư của Quỹ còn thấp, chưa tạo được hiệu ứng lan tỏa mạnh mẽ để huy động các nguồn lực tài chính khác tham gia đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.

  3. Cơ cấu tín dụng chưa phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội
    Tỷ trọng cho vay đầu tư vào các ngành dịch vụ, du lịch, thương mại chiếm khoảng 50%, trong khi các ngành công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 31%, nông nghiệp giảm còn 11,62% (năm 2017). Cơ cấu này chưa hoàn toàn tương thích với mục tiêu phát triển đa ngành, đa lĩnh vực của tỉnh.

  4. Chất lượng dịch vụ và kiểm soát rủi ro còn nhiều hạn chế
    Bộ máy điều hành của Quỹ còn mỏng, chỉ có 10 người, trong đó phòng nghiệp vụ tín dụng chỉ 3 người, ảnh hưởng đến năng lực thẩm định, giám sát và hỗ trợ khách hàng. Tỷ lệ nợ xấu cho vay đầu tư chưa được công bố cụ thể nhưng theo hệ thống Quỹ ĐTPTĐP toàn quốc, tỷ lệ nợ xấu trung bình khoảng 7%, cao hơn mức an toàn 3% theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của quy mô cho vay đầu tư hạn chế là do nguồn vốn hoạt động của Huế DCGF còn nhỏ, chỉ khoảng 326,86 tỷ đồng vốn điều lệ, trong đó vốn dành cho cho vay đầu tư chỉ 100 tỷ đồng. Điều này khiến Quỹ không thể mở rộng quy mô cho vay, đồng thời hạn chế khả năng thu hút vốn ngoài xã hội. So với các Quỹ ĐTPTĐP khác trên toàn quốc có vốn hoạt động bình quân khoảng 668 tỷ đồng, Huế DCGF còn khá khiêm tốn.

Cơ cấu tín dụng chưa phù hợp phản ánh sự chuyển dịch kinh tế của tỉnh còn chậm, trong khi các ngành dịch vụ và du lịch chiếm tỷ trọng lớn thì các ngành công nghiệp và xây dựng chưa được ưu tiên tương xứng. Điều này cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ của khách hàng.

Bộ máy điều hành mỏng, năng lực cán bộ tín dụng hạn chế, cùng với thủ tục cho vay còn phức tạp, thời gian giải quyết kéo dài, làm giảm sức hấp dẫn của Quỹ đối với doanh nghiệp. Môi trường pháp lý và chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ cũng là rào cản lớn trong việc phát triển cho vay đầu tư.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng dư nợ cho vay đầu tư giai đoạn 2015-2017, bảng cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế và biểu đồ so sánh tỷ lệ vốn hoạt động của Huế DCGF với các Quỹ ĐTPTĐP khác để minh họa rõ hơn thực trạng và hạn chế.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường huy động và mở rộng quy mô vốn hoạt động
    Chủ động phối hợp với UBND tỉnh và các cơ quan liên quan để tăng vốn điều lệ và huy động vốn trung, dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Mục tiêu nâng vốn hoạt động lên ít nhất 500 tỷ đồng trong vòng 3 năm tới nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay đầu tư phát triển.

  2. Mở rộng và điều chỉnh danh mục đối tượng cho vay phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội
    Rà soát, bổ sung các lĩnh vực ưu tiên đầu tư theo định hướng phát triển của tỉnh, đặc biệt tập trung vào các ngành công nghiệp, xây dựng hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế. Thời gian thực hiện trong 1 năm, do Hội đồng quản lý Quỹ chủ trì.

  3. Đơn giản hóa thủ tục, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay
    Xây dựng quy trình cho vay minh bạch, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ, tăng cường tư vấn tài chính, hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình vay vốn. Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ tín dụng, tăng số lượng nhân sự phòng nghiệp vụ lên ít nhất 6 người trong 2 năm tới.

  4. Tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng và quản lý nợ xấu
    Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng chuyên nghiệp, áp dụng các tiêu chuẩn phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Tăng cường hợp tác với các tổ chức tín dụng để giám sát dòng tiền khách hàng, giảm tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 3% trong 3 năm tới.

  5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá hoạt động Quỹ
    Tăng cường truyền thông về vai trò, chính sách và lợi ích khi vay vốn tại Huế DCGF đến các doanh nghiệp, nhà đầu tư và các cơ quan quản lý địa phương nhằm thu hút khách hàng mới và mở rộng mạng lưới đối tượng cho vay.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và cán bộ quản lý Quỹ Đầu tư Phát triển Địa phương
    Giúp hiểu rõ thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp phát triển cho vay đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ.

  2. Cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế và tài chính địa phương
    Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chính sách, định hướng phát triển Quỹ ĐTPTĐP phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

  3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhà đầu tư trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng
    Hiểu rõ các điều kiện, chính sách vay vốn đầu tư tại Quỹ, từ đó tận dụng nguồn vốn ưu đãi để phát triển dự án.

  4. Các nhà nghiên cứu, sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công
    Tham khảo mô hình nghiên cứu, phương pháp phân tích và kết quả thực tiễn về hoạt động cho vay đầu tư của Quỹ ĐTPTĐP tại Việt Nam.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quỹ Đầu tư Phát triển Địa phương là gì và vai trò của nó?
    Quỹ ĐTPTĐP là tổ chức tài chính nhà nước cấp tỉnh, hoạt động tự chủ tài chính, chuyên huy động vốn trung và dài hạn để cho vay đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội địa phương. Vai trò chính là tạo “vốn mồi” thu hút các nguồn vốn khác, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

  2. Điều kiện để doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại Huế DCGF?
    Doanh nghiệp phải có dự án thuộc danh mục đầu tư ưu tiên của tỉnh, hoàn thành thủ tục pháp lý, có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, bảo đảm trả nợ và có biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định.

  3. Lãi suất cho vay đầu tư tại Quỹ có ưu đãi không?
    Lãi suất cho vay của Quỹ thường thấp hơn lãi suất thị trường nhằm thu hút nhà đầu tư, nhưng phải đảm bảo bù đắp chi phí quản lý và rủi ro. Mức lãi suất cụ thể do UBND tỉnh quyết định hàng năm.

  4. Quy trình cho vay đầu tư tại Huế DCGF gồm những bước nào?
    Bao gồm tiếp nhận hồ sơ, thẩm định năng lực chủ đầu tư và dự án, quyết định cho vay, giải ngân, giám sát sử dụng vốn, thu hồi nợ và xử lý rủi ro nếu có.

  5. Làm thế nào để giảm thiểu rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đầu tư?
    Quỹ cần xây dựng hệ thống quản trị rủi ro, áp dụng phân loại nợ, trích lập dự phòng, tăng cường giám sát dòng tiền, hợp tác với các tổ chức tín dụng và nâng cao năng lực cán bộ tín dụng.

Kết luận

  • Hoạt động cho vay đầu tư tại Huế DCGF giai đoạn 2015-2017 còn hạn chế về quy mô, vai trò “vốn mồi” chưa phát huy hiệu quả, cơ cấu tín dụng chưa phù hợp và chất lượng dịch vụ cần cải thiện.
  • Nguồn vốn hoạt động của Quỹ còn nhỏ, bộ máy điều hành mỏng, năng lực cán bộ hạn chế là những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đầu tư.
  • Cần tăng cường huy động vốn, mở rộng danh mục cho vay, đơn giản hóa thủ tục, nâng cao chất lượng dịch vụ và kiểm soát rủi ro tín dụng để phát triển hoạt động cho vay đầu tư.
  • Các giải pháp đề xuất cần được triển khai trong vòng 1-3 năm tới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế.
  • Khuyến nghị các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và nhà nghiên cứu tham khảo để phối hợp thực hiện và phát triển mô hình Quỹ ĐTPTĐP hiệu quả hơn.

Call-to-action: Các bên liên quan cần phối hợp chặt chẽ, triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm phát huy tối đa vai trò của Huế DCGF trong phát triển cho vay đầu tư, góp phần xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội bền vững cho tỉnh Thừa Thiên Huế.