Phân Tích Nhân Tố Tác Động Lên Lạm Phát Của Việt Nam Giai Đoạn 1995-2007 Bằng Mô Hình P-Star

Chuyên ngành

Kinh Tế Phát Triển

Người đăng

Ẩn danh

2008

115
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Về Lạm Phát Việt Nam 1995 2007 Nguyên Nhân

Lạm phát tính bằng CPI năm 2008 của Việt Nam cho đến tháng Tám là 22,14%. Đây là tỷ lệ lạm phát cao nhất kể từ 10 năm qua và cũng là tỷ lệ cao nhất so với tất cả các nền kinh tế trong khu vực Đông Nam Á. Lạm phát cao cho đến thời điểm này là một quá trình tích luỹ từ khá lâu. Lạm phát bắt đầu cao từ năm 2004 (9,6%) và khi đó mặc dù có một số giải pháp ngắn hạn từ Chính phủ, chẳng hạn như tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với hệ thống ngân hàng thương mại nhằm thắt chặt tiền tệ, nhưng lạm phát trong giai đoạn 2004-2007 vẫn tiếp tục tăng vọt. Trong giai đoạn này, thay vì giảm lạm phát phải trở thành mục tiêu ưu tiên cao nhất trong các mục tiêu quản lý vĩ mô thì Chính phủ vẫn tiếp tục xem tăng trưởng kinh tế là quan trọng hàng đầu. Sự thiếu quan tâm này xuất phát từ những nhận định trái ngược nhau về nguyên nhân lạm phát, không ít trong số đó xem lạm phát tăng cao là kết quả của những nguyên nhân khách quan chứ không phải từ chính sách chủ quan của chính Chính phủ.

1.1. Các Dòng Ý Kiến Trái Chiều Về Nguyên Nhân Lạm Phát

Thực tế, một cách tổng quát, có hai dòng ý kiến trái ngược nhau. Dòng ý kiến thứ nhất là cho rằng lạm phát có thể bắt nguồn từ giá thế giới tăng (đại diện là giá dầu lửa và giá lương thực tăng) và như vậy sự tăng giá của các mặt hàng này trên thế giới lan truyền sang giá nội địa là một điều hiển nhiên. Giải pháp khả dĩ chống lạm phát của nhóm này là hạn chế sự lan truyền thông qua thuế quan và can thiệp giá trực tiếp trên thị trường nội đia, chẳng hạn như trợ giá xăng dầu. Ngược lại, nhóm ý kiến thứ hai phản biện rằng sự gia tăng của lạm phát bắt nguồn từ nguyên nhân bên trong chứ không phải từ bên ngoài. Cụ thể, nhóm này cho rằng cung tiền đã tăng quá cao trong suốt giai đoạn trên chính là nguyên nhân dẫn đến lạm phát cao.

1.2. Sự Phức Tạp Của Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lạm Phát

Những sự kiện ảnh hưởng đến lạm phát ngày càng diễn ra phức tạp, giá dầu trong năm 2007 và nữa đầu năm 2008 tiếp tục leo thang, cung tiền trong nước tiếp tục mở rộng, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và gián tiếp vẫn tràn vào Việt Nam sau khi quốc gia này trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới….Trong năm 2007, sự mở cửa trên thị trường vốn và sự tăng vọt về khối lượng thương mại trên thị trường hàng hoá đã làm cho các biến số gây ra lạm phát vô cùng phức tạp. Điều này đã dẫn đến các đề nghị chính sách không theo một hướng nhất quán và thậm chí những tranh luận đối lập vẫn tiếp tục tồn tại.

II. Nghiên Cứu Lạm Phát Việt Nam 1995 2007 Mục Tiêu Đối Tượng

Trong bối cảnh trên, một nghiên cứu thực nghiệm để giải thích các nguyên nhân lạm phát cần được tiến hành một cách nghiêm túc. Nghiên cứu này đòi hỏi phải dựa trên một nền tảng lý thuyết cũng như các bằng chứng nghiên cứu trước đây một cách vững chắc và nhất quán. Kết quả của nghiên cứu thực nghiệm này cũng sẽ tránh đi các nhận định chủ quan và có tính chất sự kiện để từ đó có thể đưa ra một đề nghị chính sách thích hợp và có cơ sở, nhất là ở trung hạn. Hơn nữa, lạm phát là một hiện tượng tổng hợp của rất nhiều yếu tố và vì thế sẽ rất sai lầm nếu lý giải nó chỉ bằng một nguyên nhân nào đó và xem đó như là điều duy nhất để rồi bác bỏ các nguyên nhân còn lại. Chính vì nhu cầu thực tế này tác giả đã lựa chọn vấn đề nghiên cứu “Phân tích nhân tố tác động lên lạm phát của Việt Nam giai đoạn 1995- 2007 bằng mô hình P-Star”.

2.1. Mục Tiêu Chính Của Nghiên Cứu Về Lạm Phát

Mục tiêu nghiên cứu: Thứ nhất, kiểm chứng tính thích hợp của mô hình P-Star trong phân tích nhân tố gây ra biến động lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu. Thứ hai, trên cơ sở của mục tiêu thứ nhất, nghiên cứu này sẽ trả lời câu hỏi rằng nhân tố quan trọng ảnh hưởng lên lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu là bắt nguồn từ đâu. Từ chính sách chủ động bên trong hay là do sự lan truyền từ bên ngoài một cách bị động? Thứ ba, dựa trên kết quả thực nghiệm, tác giả sẽ đề nghị chính sách khả dĩ trong vấn đề kiểm soát lạm phát ở Việt Nam.

2.2. Phạm Vi Nghiên Cứu Và Phương Pháp Sử Dụng

Nghiên cứu này thực hiện trên cở sở dữ liệu của Việt Nam trong giai đoạn từ quí 2 năm 1995 đến quí 2 năm 2007. Toàn bộ những nhận định, phân tích và kết luận chính là bối cảnh của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, khi phân tích nhân tố bên ngoài có ảnh hưởng đến lạm phát của Việt Nam – như một nền kinh tế nhỏ và mở cửa thì nền kinh tế Mỹ sẽ đại diện như là nước ngoài, khi đó VND neo danh nghĩa vào USD. Ngoài các phương pháp mô tả thống kê cơ bản và nhận định vấn đề theo lối diễn dịch hoặc qui nạp, nghiên cứu này dựa vào phương pháp định lượng để kiểm chứng giả thuyết.

III. Mô Hình P Star Phân Tích Lạm Phát Giai Đoạn 1995 2007

Mô hình được lựa chọn trong nghiên cứu này có khả năng lý giải lạm phát một cách tổng hợp nhất, nó cho phép xem xét đồng thời hai nhóm nguyên nhân bên trên. Để trả lời cho các câu hỏi ở phần mục tiêu nghiên cứu. Người viết sẽ thực hiện các hồi qui thực nghiệm trên cơ sở của giả thuyết mô hình kinh tế lượng P- Star. Những hồi qui này được thực hiện bằng phần mềm Eviews phiên bản 5. Ngoài lời mở đầu, danh mục bảng, danh mục hình, danh mục các chữ viết tắt, phụ lục, tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương nội dung.

3.1. Tổng Quan Lý Thuyết Lạm Phát Và Mô Hình P Star

Chương 1: Tổng quan về lý thuyết lạm phátmô hình P-Star. Mục tiêu của chương này là tóm tắt những lý thuyết có liên quan đến vấn đề lạm phát của một nền kinh tế. Sau đó chúng tôi phân tích chi tiết về sự phát triển cũng như ứng dụng của mô hình P-Star trong phân tích lạm phát. Chương này làm cơ sở cho các vấn đề phân tích thực nghiệm của các chương sau.

3.2. Diễn Biến Lạm Phát Ở Việt Nam Giai Đoạn 1995 2007

Chương 2: Lạm phát ở Việt Nam: diễn biến và mô tả. Mục tiêu của chương 2 là mô tả bối cảnh phát triển kinh tế và lạm phát của của Việt Nam. Chương này đặc biệt nhấn mạnh những diễn biến chi tiết của lạm phát trong giai đoạn mà nghiên cứu này thực hiện. Những ý kiến phân tích trong cùng chủ đề này cũng được đề cập nhằm mục đích làm rõ cho tính thực tiễn và lý do chọn đề tài. Nội dung của chương này cũng là cơ sở cho các giả thuyết cần kiểm chứng ở chương 3.

3.3. Kiểm Định Nhân Tố Tạo Ra Lạm Phát Bằng Mô Hình P Star

Chương 3: Kiểm định nhân tố tạo ra lạm phát bằng mô hình P-Star. Đây là chương chuyển tải mục tiêu của đề tài này. Các mô hình nhằm kiểm định giả thuyết các nhân tố tạo ra lạm phát được thực hiện ở đây. Chương này sẽ trình bày kết quả của mô hình hồi qui mà tác giả lựa chọn và đó cũng là cơ sở cho toàn bộ nhận định, kết luận cũng như đề nghị chính sách của đề tài này. Cũng trong chương này, tác giả đưa ra những kết luận quan trọng và từ đó đề nghị chính sách trong việc kiểm soát lạm phát ở Việt Nam.

IV. Đóng Góp Nghiên Cứu Phân Tích Lạm Phát 1995 2007

Thứ nhất, đây là nghiên cứu định lượng đầu tiên ứng dụng mô hình P-Star trong phân tích biến động lạm phát ở Việt Nam. Thứ hai, đề tài này cung cấp một bằng chứng định lượng về nhân tố tạo ra lạm phát ở Việt Nam trong giai đoạn 1995-2007. Thứ ba, đề tài này cũng cung cấp một bằng chứng có cơ sở cho đề nghị chính sách tiền tệ của Việt Nam trong chủ đề “lạm phát.” CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT LẠM PHÁT VÀ MÔ HÌNH P-STAR 3. Định nghĩa lạm phát và cách đo lường

4.1. Định Nghĩa Lạm Phát Trong Kinh Tế Vĩ Mô

Lạm phát (inflation) là sự tăng lên của mức giá cả chung theo thời gian” (Mankiw, 2003). Định nghĩa này cũng ngụ ý rằng lạm phát không phải là hiện tượng giá của một vài hàng hoá hay nhóm hàng hoá nào đó tăng lên. Và nó cũng không phải là hiện tượng giá cả chung tăng lên “một lần”. Nếu sự tăng lên một lần của giá cả thì hiện tượng này chỉ dừng là lại một cú sốc về giá chứ chưa phải là lạm phát. Lạm phát là sự tăng giá “liên tục”. Ngay từ đầu, định nghĩa này cũng đã tạo ra những câu hỏi cần được trả lời thấu đáo. Thế nào là giá cả chung? Thế nào là tăng một lần?

4.2. Cách Đo Lường Lạm Phát CPI và GDP Deflator

Để đo lường mức giá chung này, các nhà thống kê xây dựng hai chỉ số giá để đo lường. Thứ nhất là chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và thứ hai là GDP điều chỉnh (GDPdeflator). Cả hai chỉ số này đều tính toán mức giá trung bình (có trọng số) của toàn bộ hàng hoá và dịch vụ trong nền kinh tế. Sự khác biệt duy nhất giữa hai loại chỉ số này là quan điểm của rổ hàng hoá làm trọng số tính toán. CPI là một tỷ số phản ánh giá của một rổ hàng hoá trong nhiều năm so với chính giá của rổ hàng đó ở một năm nào đó.

V. Ưu và Nhược Điểm CPI GDPdeflator Phân Tích Lạm Phát

CPI có một số nhược điểm cơ bản. Thứ nhất, mức độ bao phủ của chỉ số giá này chỉ giới hạn đối với một số hàng hoá tiêu dùng và do vậy không phản ảnh biến động giá của hàng hoá tư bản. Thứ hai, trọng số cố định dựa vào tỷ phần chi tiêu đối với một số hàng hoá cơ bản của người dân thành thị mua vào năm gốc và do vậy nó không phải ảnh đúng và đầy đủ những cơ cấu chi tiêu khác nhau trong toàn xã hội, đặc biệt ở những xã hội có sự phân tán nông thôn – thành thị. Thứ ba, bởi vì trọng số của rổ hàng hoá là cố định ở một năm “gốc”, do vậy không phản ánh sự biến đổi trong cơ cấu hàng hoá tiêu dùng cũng như sự thay đổi trong phân bổ chi tiêu của người tiêu dùng cho những hàng hoá khác nhau theo thời gian.

5.1. Ưu Điểm của GDP Deflator Trong Đo Lường Lạm Phát

GDPdeflator, thì ngược lại với CPI, là một tỷ số phản ánh giá của một rổ hàng hoá trong nhiều năm so với giá của chính rổ đó nhưng với giá của năm gốc. Như vậy, rổ hàng hoá được lựa chọn để tính giá là có sự khác biệt trong giai đoạn tính toán. Về cơ bản, sự khác biệt giữa các rổ hàng hoá trong các thời điểm tính giá là không nhiều bởi vì cơ cấu tiêu dùng của dân chúng thường mang tính ổn định trong ngắn hạn. GDPdeflator là loại chỉ số có mức bao phủ rộng nhất. Nó bao gồm tất cả các hàng hoá và dịch vụ được sản xuất trong nền kinh tế và trọng số tính toán được điều chỉnh tuỳ thuộc vào mức độ đóng góp tương ứng của các loại hàng hoá và dịch vụ.

5.2. Hạn Chế Của GDP Deflator và Giải Pháp Thay Thế

Về mặt khái niệm, đây là chỉ số đại diện tốt nhất cho việc tính toán tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế. Tuy nhiên, chỉ số giá này không phản ánh trực tiếp sự biến động trong giá hàng nhập khẩu cũng như sự biến động của tỷ giá hối đoái. Nhược điểm chính của chỉ số giá này là không thể hiện được sự thay đổi của chất lượng hàng hoá khi tính toán tỷ lệ lạm phát. Chính vì sự thiếu hoàn hảo của cả hai chỉ số, một chỉ số trung bình nhân của cả CPI và GDPdeflator được đề nghị và gọi là chỉ số Fisher (Fisher Index) theo tên của nhà kinh tế học Irving Fisher.

VI. Nguyên Nhân Lạm Phát Quan Điểm Kinh Tế Vĩ Mô Chủ Chốt

Về mặt lý thuyết, giá cả tổng quát trong nền kinh tế là giá cân bằng giữa tổng cung và tổng cầu hàng hoá và dịch vụ. Và do vậy, một sự tăng lên liên tục của giá có thể bắt nguồn từ sự tăng lên liên tục của tổng cầu hoặc tổng cung và cũng có thể là cả hai. Nếu giá cả tăng lên bắt nguồn từ sự tăng lên của phía cầu nhanh hơn phía cung thì gọi là lạm phát cầu kéo (demand-pull inflation); và ngược lại nếu chi phí của các doanh nghiệp tăng lên do tiền lương tăng, lãi suất, thuế hoặc giá cả đầu vào nhập khẩu tăng…khi đó tổng cung bị sụt giảm, hàng hoá thiếu hụt và làm giá tăng lên thì gọi là lạm phát chi phí đẩy (cost-push inflation).

6.1. Lạm Phát Cầu Kéo Demand Pull Inflation Đặc Điểm

Lạm phát cầu kéo (demand-pull inflation) xảy ra khi có sự gia tăng trong tổng cầu vượt quá khả năng cung ứng của nền kinh tế. Điều này có thể do tăng chi tiêu chính phủ, tăng chi tiêu của người tiêu dùng hoặc tăng đầu tư. Khi cầu vượt quá cung, giá cả có xu hướng tăng lên.

6.2. Lạm Phát Chi Phí Đẩy Cost Push Inflation Diễn Giải

Lạm phát chi phí đẩy (cost-push inflation) xảy ra khi chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng lên. Các yếu tố có thể gây ra lạm phát chi phí đẩy bao gồm tăng giá nguyên vật liệu, tăng lương hoặc tăng thuế. Khi chi phí sản xuất tăng, doanh nghiệp có xu hướng tăng giá bán để duy trì lợi nhuận.

27/05/2025
Luận văn phân tích nhân tố tác động lên lạm phát của việt nam giai đoạn 1995 2007 bằng mô hình của p star
Bạn đang xem trước tài liệu : Luận văn phân tích nhân tố tác động lên lạm phát của việt nam giai đoạn 1995 2007 bằng mô hình của p star

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Phân Tích Nhân Tố Tác Động Lên Lạm Phát Việt Nam Giai Đoạn 1995-2007" cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát tại Việt Nam trong khoảng thời gian này. Nghiên cứu không chỉ phân tích các nguyên nhân chính dẫn đến sự biến động của lạm phát mà còn chỉ ra những tác động của chính sách tiền tệ và các yếu tố kinh tế vĩ mô khác. Độc giả sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích giúp họ hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa lạm phát và các yếu tố kinh tế, từ đó có thể áp dụng kiến thức này vào các lĩnh vực liên quan.

Để mở rộng thêm kiến thức, bạn có thể tham khảo các tài liệu khác như Luận văn kênh cho vay ngân hàng và truyền dẫn chính sách tiền tệ tại việt nam, nơi phân tích cách mà các kênh cho vay ngân hàng ảnh hưởng đến chính sách tiền tệ. Ngoài ra, Luận văn nghiên cứu tác động của các cú sốc chính sách tiền tệ đến các biến kinh tế vĩ mô của việt nam cũng sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. Cuối cùng, Luận văn phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái tại việt nam sẽ cung cấp thêm thông tin về mối liên hệ giữa lạm phát và tỷ giá hối đoái. Những tài liệu này sẽ là cơ hội tuyệt vời để bạn khám phá sâu hơn về các vấn đề kinh tế quan trọng tại Việt Nam.