Tổng quan nghiên cứu

Bệnh đái tháo đường típ 2 là một trong những bệnh không lây nhiễm phổ biến trên toàn cầu, với khoảng 415 triệu người trưởng thành mắc bệnh vào năm 2015 và dự báo tăng lên khoảng 642 triệu người vào năm 2040. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường được ghi nhận khoảng 6% người trưởng thành, trong đó chỉ có 28,9% bệnh nhân được quản lý tại các cơ sở y tế. Tỉnh Nghệ An, thuộc khu vực Bắc Trung bộ, có 71 cơ sở khám chữa bệnh (KCB) ký hợp đồng với Bảo hiểm y tế (BHYT) và 459 cơ sở tuyến xã, với chi phí BHYT chi trả cho điều trị đái tháo đường típ 2 chiếm tỷ trọng lớn và đứng thứ 4 toàn quốc về số chi KCB BHYT năm 2022.

Nghiên cứu nhằm phân tích chi phí điều trị ngoại trú bệnh đái tháo đường típ 2 do quỹ BHYT chi trả trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong năm 2022. Mục tiêu cụ thể gồm mô tả cơ cấu chi phí điều trị ngoại trú và xác định các tồn tại trong cơ cấu chi phí này. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào dữ liệu điện tử khám chữa bệnh ngoại trú của bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại các cơ sở KCB trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong năm 2022.

Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp số liệu chi tiết về chi phí điều trị, giúp các nhà quản lý y tế và BHYT có cơ sở để xây dựng chính sách quản lý chi phí hiệu quả, góp phần giảm gánh nặng tài chính cho người bệnh và xã hội, đồng thời nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân đái tháo đường típ 2.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên lý thuyết về chi phí y tế và phân tích chi phí bệnh tật (Cost of Illness - COI). Theo đó, chi phí được phân loại thành chi phí trực tiếp (bao gồm chi phí y tế và không y tế) và chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp y tế bao gồm chi phí khám bệnh, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thuốc và dịch vụ kỹ thuật; chi phí không y tế liên quan đến đi lại, ăn ở trong quá trình điều trị. Chi phí gián tiếp phản ánh mất mát năng suất lao động do bệnh tật.

Ngoài ra, nghiên cứu áp dụng mô hình phân tích cơ cấu chi phí điều trị ngoại trú, tập trung vào các nhóm thuốc điều trị đái tháo đường (nhóm insulin, thuốc hạ đường huyết uống), chi phí xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh. Các khái niệm chính gồm: chi phí trực tiếp, chi phí thuốc, chi phí xét nghiệm, chi phí chẩn đoán hình ảnh, và chi phí BHYT chi trả.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả, thu thập dữ liệu từ hồ sơ khám chữa bệnh điện tử (dữ liệu XML) của BHYT tỉnh Nghệ An trong năm 2022. Cỡ mẫu gồm toàn bộ bệnh nhân điều trị ngoại trú đái tháo đường típ 2 có sử dụng thuốc nhóm insulin và thuốc hạ đường huyết được BHYT chi trả, loại trừ bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ và nghi ngờ đái tháo đường típ 1.

Dữ liệu được truy xuất và xử lý bằng phần mềm Navicat, chuyển đổi từ định dạng XML sang Excel để phân tích. Các biến số thu thập gồm chi phí khám bệnh, chi phí xét nghiệm, chi phí chẩn đoán hình ảnh, chi phí thuốc, loại cơ sở KCB, nhóm thuốc sử dụng và các sai sót trong chỉ định thuốc.

Phân tích số liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, tính toán chi phí trung bình, tỷ lệ phần trăm các khoản chi phí trong tổng chi phí điều trị. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ 01/01/2022 đến 31/12/2022.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Cơ cấu chi phí điều trị ngoại trú: Chi phí thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng chi phí điều trị ngoại trú, trên 70%. Chi phí xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh chiếm khoảng 20-25%. Chi phí khám bệnh và các dịch vụ khác chiếm phần còn lại.

  2. Chi phí trung bình điều trị theo hạng bệnh viện: Tại cơ sở KCB hạng 1 tuyến tỉnh, chi phí trung bình/lượt khám cao nhất, khoảng 751.211 đồng, cao gấp 1,4 lần mức trung bình toàn quốc. Chi phí tại các cơ sở hạng 2 và hạng 3 tuyến huyện thấp hơn, dao động từ khoảng 300.000 đến 500.000 đồng/lượt.

  3. Cơ cấu chi phí thuốc: Nhóm thuốc điều trị đái tháo đường típ 2 chiếm 48,56% tổng chi phí thuốc BHYT chi trả, tiếp theo là thuốc điều trị tăng huyết áp (32,85%) và thuốc hạ lipid máu (10,58%). Thuốc biệt dược gốc chiếm tỷ lệ sử dụng cao, đặc biệt là Diamicron MR (Gliclazid) chiếm 73,35% chi hoạt chất tại tỉnh Nghệ An.

  4. Tồn tại trong cơ cấu chi phí: Chi phí thuốc biệt dược gốc và chế phẩm y học cổ truyền tăng nhanh, chi phí xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh có xu hướng gia tăng, đặc biệt tại các bệnh viện đa khoa lớn như Thành phố Vinh và Cửa Đông. Một số cơ sở có tỷ lệ chi phí thuốc và dịch vụ kỹ thuật cao hơn mức trung bình toàn quốc, gây áp lực lên quỹ BHYT.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chi phí thuốc chiếm tỷ trọng lớn là do đặc thù điều trị đái tháo đường típ 2 cần sử dụng thuốc lâu dài, trong đó thuốc biệt dược gốc được sử dụng phổ biến do hiệu quả và thói quen kê đơn. Chi phí xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh tăng phản ánh nhu cầu kiểm soát biến chứng và theo dõi bệnh lý ngày càng cao.

So sánh với các nghiên cứu tại các quốc gia thu nhập thấp và trung bình, chi phí điều trị ngoại trú tại Nghệ An tương đối cao, đặc biệt tại các cơ sở tuyến tỉnh. Điều này cho thấy sự khác biệt về mức độ phát triển y tế và chính sách chi trả BHYT.

Việc gia tăng chi phí thuốc biệt dược gốc và dịch vụ kỹ thuật có thể gây áp lực lên quỹ BHYT, đòi hỏi cần có các biện pháp kiểm soát chi phí hiệu quả. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cơ cấu chi phí theo nhóm thuốc và bảng so sánh chi phí trung bình theo hạng bệnh viện để minh họa rõ ràng hơn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc: Áp dụng các quy định chặt chẽ về chỉ định thuốc, ưu tiên sử dụng thuốc generic thay thế thuốc biệt dược gốc nhằm giảm chi phí thuốc, thực hiện trong vòng 12 tháng, do Sở Y tế và BHXH tỉnh phối hợp thực hiện.

  2. Nâng cao hiệu quả quản lý chi phí xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh: Xây dựng hướng dẫn sử dụng dịch vụ kỹ thuật hợp lý, tránh lạm dụng xét nghiệm không cần thiết, áp dụng trong 6-12 tháng, do các cơ sở KCB và Sở Y tế triển khai.

  3. Đẩy mạnh tuyên truyền, đào tạo về quản lý chi phí cho cán bộ y tế: Tổ chức các khóa đào tạo về kinh tế y tế và quản lý chi phí điều trị đái tháo đường, nâng cao nhận thức và kỹ năng kiểm soát chi phí, thực hiện liên tục hàng năm, do Trường Đại học Dược Hà Nội và Sở Y tế phối hợp.

  4. Phát triển hệ thống giám sát và báo cáo chi phí điều trị: Ứng dụng công nghệ thông tin để theo dõi, phân tích chi phí điều trị theo thời gian thực, giúp phát hiện sớm các bất thường và điều chỉnh kịp thời, triển khai trong 18 tháng, do BHXH tỉnh Nghệ An chủ trì.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý y tế và BHYT: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách quản lý chi phí điều trị đái tháo đường, tối ưu hóa nguồn lực quỹ BHYT, giảm chi phí không cần thiết.

  2. Bác sĩ và cán bộ y tế tại các cơ sở KCB: Áp dụng kiến thức về cơ cấu chi phí và các tồn tại để cải thiện quy trình điều trị, kê đơn thuốc hợp lý, nâng cao hiệu quả điều trị và tiết kiệm chi phí.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, quản lý dược: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, phân tích chi phí và dữ liệu thực tế để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về kinh tế y tế và quản lý bệnh mãn tính.

  4. Cơ quan hoạch định chính sách và tổ chức bảo hiểm y tế: Dựa trên số liệu và phân tích để điều chỉnh phạm vi chi trả, danh mục thuốc và dịch vụ kỹ thuật phù hợp với thực tế, đảm bảo bền vững quỹ BHYT.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chi phí điều trị đái tháo đường típ 2 tại Nghệ An có đặc điểm gì nổi bật?
    Chi phí thuốc chiếm trên 70% tổng chi phí điều trị ngoại trú, với thuốc biệt dược gốc chiếm tỷ lệ cao. Chi phí tại các bệnh viện tuyến tỉnh cao hơn nhiều so với tuyến huyện, phản ánh sự khác biệt về mức độ phát triển và dịch vụ y tế.

  2. Tại sao chi phí thuốc biệt dược gốc lại chiếm tỷ lệ lớn?
    Thuốc biệt dược gốc được sử dụng phổ biến do hiệu quả điều trị và thói quen kê đơn. Tuy nhiên, chi phí cao hơn thuốc generic, gây áp lực lên quỹ BHYT và người bệnh.

  3. Các biện pháp nào có thể giảm chi phí điều trị?
    Kiểm soát kê đơn thuốc, ưu tiên sử dụng thuốc generic, quản lý chặt chẽ dịch vụ kỹ thuật xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh, đồng thời nâng cao năng lực quản lý chi phí cho cán bộ y tế.

  4. Phương pháp thu thập dữ liệu trong nghiên cứu là gì?
    Sử dụng dữ liệu điện tử (XML) về khám chữa bệnh ngoại trú của bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại BHYT tỉnh Nghệ An năm 2022, xử lý bằng phần mềm Navicat để phân tích chi phí.

  5. Nghiên cứu có thể áp dụng cho các địa phương khác không?
    Có thể áp dụng phương pháp và khung phân tích chi phí cho các tỉnh khác có hệ thống dữ liệu BHYT tương tự, giúp đánh giá và quản lý chi phí điều trị đái tháo đường hiệu quả hơn.

Kết luận

  • Chi phí điều trị ngoại trú đái tháo đường típ 2 tại Nghệ An chủ yếu tập trung vào chi phí thuốc, chiếm trên 70% tổng chi phí.
  • Chi phí tại các cơ sở KCB tuyến tỉnh cao hơn đáng kể so với tuyến huyện, phản ánh sự khác biệt về dịch vụ và mức độ sử dụng thuốc, dịch vụ kỹ thuật.
  • Thuốc biệt dược gốc và dịch vụ kỹ thuật xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh có xu hướng gia tăng, gây áp lực lên quỹ BHYT.
  • Cần có các giải pháp kiểm soát kê đơn thuốc, quản lý dịch vụ kỹ thuật và nâng cao năng lực quản lý chi phí để đảm bảo hiệu quả sử dụng quỹ BHYT.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở dữ liệu và phân tích quan trọng cho các nhà quản lý y tế, BHYT và các cơ sở KCB trong việc hoạch định chính sách và quản lý chi phí điều trị đái tháo đường típ 2.

Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi và đánh giá hiệu quả quản lý chi phí trong vòng 1-2 năm tới. Khuyến khích mở rộng nghiên cứu sang các bệnh mãn tính khác để tối ưu hóa chi phí y tế toàn diện.

Call to action: Các cơ quan quản lý và cơ sở y tế cần phối hợp chặt chẽ để áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và bền vững quỹ BHYT.