Tổng quan nghiên cứu
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một nguồn thu quan trọng nhưng hiện nay tại Việt Nam, tỷ trọng thuế TNCN trong tổng thu ngân sách chỉ chiếm khoảng 5,6%, tương đương 1,2% GDP, thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực Đông Nam Á. Trong khi đó, thuế gián thu chiếm trên 60% tổng nguồn thu, trong đó thuế xuất nhập khẩu và dầu thô chiếm tỷ trọng lớn nhưng có xu hướng giảm do các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Việc gia tăng nguồn thu từ thuế TNCN trở thành một yêu cầu cấp thiết nhằm đảm bảo sự ổn định và bền vững cho ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, việc tuân thủ thuế TNCN ở Việt Nam còn thấp, với chỉ 44% người nộp thuế tuân thủ nộp tờ khai và 16% nộp đúng hạn. Nguyên nhân được cho là do chi phí tuân thủ cao, lợi ích từ việc tuân thủ thấp, trong khi chi phí không tuân thủ lại thấp và lợi ích trực tiếp là không phải nộp thuế. Luận văn tập trung phân tích các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế TNCN ở Việt Nam dựa trên kinh nghiệm của Hoa Kỳ – một quốc gia có hệ thống thuế TNCN hoàn thiện và mức độ tuân thủ cao.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào việc kê khai và nộp thuế TNCN tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2015, so sánh với mô hình và kinh nghiệm của Hoa Kỳ. Mục tiêu chính là xác định các nguyên nhân làm giảm động cơ tuân thủ thuế TNCN và đề xuất các giải pháp nâng cao mức độ tuân thủ, góp phần gia tăng nguồn thu thuế TNCN cho ngân sách nhà nước. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh Việt Nam đang chuyển đổi cơ cấu thu ngân sách, hướng tới tăng tỷ trọng thuế trực thu và cải thiện hiệu quả quản lý thuế.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết về hệ thống thuế hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế. Theo Stiglitz và Rosengard (2015), một hệ thống thuế hiệu quả cần đảm bảo năm đặc tính: hiệu quả kinh tế, đơn giản hành chính, linh hoạt, trách nhiệm chính trị và công bằng. Ngoài ra, Viện chính sách Oklahoma (2014) nhấn mạnh tính đầy đủ, minh bạch và khả thi về quản lý là các yếu tố quan trọng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế được phân tích theo mô hình của Shukla và cộng sự, bao gồm nguyên nhân chủ quan như chính sách thuế, năng lực cơ quan thuế, tính hiệu quả và liêm chính, chi phí tuân thủ; và nguyên nhân khách quan như trách nhiệm giải trình trong chi tiêu công, tham nhũng và quy mô nền kinh tế phi chính thức. Lý thuyết về chi phí và lợi ích của việc tuân thủ cũng được áp dụng, trong đó việc giảm chi phí tuân thủ và tăng lợi ích tuân thủ, đồng thời tăng chi phí và giảm lợi ích của việc không tuân thủ là chìa khóa nâng cao mức độ tuân thủ.
Ba khái niệm chính được sử dụng gồm:
- Tuân thủ thuế: việc khai thuế đúng và nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, lãi (IRS).
- Chi phí tuân thủ: chi phí hành chính và chi phí gián tiếp người nộp thuế phải chịu.
- Chi phí không tuân thủ: hậu quả pháp lý, kiểm tra, phạt tiền, phạt tù do hành vi trốn thuế.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp khảo sát điều tra và phân tích thống kê mô tả. Nguồn dữ liệu chính bao gồm:
- Phân tích các quy định pháp luật, chính sách thuế TNCN của Việt Nam và Hoa Kỳ.
- Khảo sát mức độ tiếp cận thông tin và thái độ tuân thủ thuế của 306 người, trong đó có 285 người có thu nhập tại Việt Nam và 66 người đã hoặc đang ở Mỹ.
- Phân tích mô hình Probit để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định khai thuế, với các biến độc lập như thu nhập, làm việc trong khu vực FDI, trình độ học vấn và nghề nghiệp.
Cỡ mẫu khảo sát được chọn theo phương pháp thuận tiện, thu thập trực tuyến và trực tiếp tại bốn địa phương gồm TP. Hồ Chí Minh, Thừa Thiên Huế, Bình Định và Đắk Lắk. Thời gian nghiên cứu tập trung từ năm 2009 đến 2015, phù hợp với giai đoạn áp dụng Luật thuế TNCN mới tại Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Mức độ tuân thủ thuế TNCN thấp: Chỉ 44% người nộp thuế tại Việt Nam tuân thủ nộp tờ khai và 16% nộp đúng hạn. Trong khảo sát, 150/285 người có thu nhập tại Việt Nam từng quyết toán thuế, chiếm khoảng 53%, trong khi 123 người chưa từng quyết toán. Đáng chú ý, có 10 người có thu nhập trên 17 triệu đồng/tháng chưa từng quyết toán thuế, cho thấy nguy cơ trốn thuế tiềm ẩn.
Chi phí tuân thủ cao, lợi ích thấp: Người dân Việt Nam cho rằng thủ tục kê khai và quyết toán thuế quá phức tạp, chi phí tuân thủ lớn. Đồng thời, lợi ích trực tiếp từ việc đóng thuế không rõ ràng, người dân không cảm nhận được sự công bằng và hiệu quả trong sử dụng ngân sách. Khoảng 29% người khảo sát cho rằng không quyết toán thuế cũng không bị sao cả.
Chế tài và kiểm tra chưa đủ mạnh: Các chế tài xử phạt chưa đủ tính răn đe, chưa có trường hợp cá nhân bị phạt nặng hoặc bị tù do trốn thuế TNCN. Việc kiểm tra thuế còn sơ khai, không đồng bộ và không ngẫu nhiên, tập trung chủ yếu vào một số nhóm đối tượng như ca sĩ, giảng viên, bác sĩ.
Thông tin và hỗ trợ thuế chưa hiệu quả: Kênh thông tin phổ biến nhất là đơn vị công tác, trong khi các kênh do ngành thuế tổ chức như “tuần lễ hỗ trợ người khai thuế” ít được người dân biết đến và đánh giá thấp về hiệu quả. Website của cơ quan thuế còn nghèo nàn, thiếu minh bạch và khó tiếp cận.
So sánh với Hoa Kỳ: Ở Mỹ, tỷ lệ tuân thủ thuế TNCN cao hơn nhiều (khoảng 75% người dân từng khai thuế). Lợi ích từ việc tuân thủ rõ ràng như được hoàn thuế, các phúc lợi xã hội, dịch vụ công cộng chất lượng cao. Chi phí không tuân thủ cao do xác suất kiểm tra khoảng 1% và các hình phạt nghiêm minh, công khai. Hệ thống hỗ trợ khai thuế miễn phí và thông tin minh bạch giúp người dân dễ dàng thực hiện nghĩa vụ.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa Việt Nam và Hoa Kỳ về động cơ tuân thủ thuế TNCN. Ở Việt Nam, chi phí tuân thủ cao do thủ tục phức tạp, thiếu đồng bộ và sự can thiệp trực tiếp của cán bộ thuế gây nhũng nhiễu. Lợi ích từ việc đóng thuế thấp do tham nhũng, sử dụng ngân sách không hiệu quả và thiếu các lợi ích trực tiếp cho người nộp thuế. Điều này làm giảm động cơ tự giác tuân thủ.
Ngược lại, Hoa Kỳ có hệ thống thuế minh bạch, công bằng, với các khoản giảm trừ và tín thuế hợp lý, cùng với các dịch vụ hỗ trợ khai thuế miễn phí và công tác hoàn thuế nhanh chóng. Việc áp dụng kiểm tra ngẫu nhiên và xử phạt nghiêm minh làm tăng chi phí không tuân thủ, từ đó nâng cao tỷ lệ tuân thủ.
Dữ liệu khảo sát có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố nhóm thu nhập và tỷ lệ quyết toán thuế, biểu đồ so sánh các lý do ngại quyết toán thuế giữa Việt Nam và Mỹ, cũng như bảng kết quả mô hình Probit thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định khai thuế.
Đề xuất và khuyến nghị
Tích hợp mã số thuế (MST) với số chứng minh nhân dân (CMND): Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung, đồng bộ giúp quản lý và kiểm tra thuế hiệu quả hơn. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể: Tổng cục Thuế phối hợp Bộ Công an.
Xây dựng cơ chế kiểm tra thuế đồng bộ, ngẫu nhiên với chế tài đủ mạnh: Tăng xác suất kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, công khai danh tính người trốn thuế để tăng tính răn đe. Thời gian: 1 năm. Chủ thể: Tổng cục Thuế, cơ quan pháp luật.
Phát triển sổ tay hướng dẫn quyết toán thuế thống nhất và cổng thông tin điện tử duy nhất: Cung cấp thông tin minh bạch, dễ tiếp cận, cập nhật thường xuyên trên website Tổng cục Thuế. Thời gian: 6-12 tháng. Chủ thể: Tổng cục Thuế.
Quy định một đầu mối duy nhất nhận hồ sơ khai, quyết toán và nộp thuế qua bưu điện hoặc trực tuyến, không nhận hồ sơ trực tiếp: Giảm nhũng nhiễu, tăng tính minh bạch và thuận tiện cho người nộp thuế. Thời gian: 1 năm. Chủ thể: Tổng cục Thuế.
Chuyển vai trò kế toán công ty thành người hướng dẫn quyết toán thuế cho người lao động: Khuyến khích người lao động tự khai và nộp thuế, tăng trách nhiệm cá nhân. Thời gian: 1 năm. Chủ thể: Doanh nghiệp, Tổng cục Thuế.
Mở rộng “Tháng hỗ trợ người khai thuế” thay cho “Tuần lễ hỗ trợ”: Tổ chức tại các địa phương, trường học, phường xã với các bảng thông báo và hỗ trợ trực tiếp. Thời gian: Hàng năm vào tháng 3. Chủ thể: Tổng cục Thuế, chính quyền địa phương.
Đơn giản hóa thủ tục hoàn thuế và mở rộng các khoản giảm trừ hợp lý: Bao gồm cho phép trừ chi phí khám chữa bệnh, học phí, chi phí tạo ra thu nhập và mở rộng đối tượng người phụ thuộc. Thời gian: 1-2 năm. Chủ thể: Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
Tạo lợi ích trực tiếp từ việc đóng thuế: Ví dụ, yêu cầu giấy chứng nhận quyết toán thuế làm điều kiện xét học bổng, vay vốn ưu đãi, nhập học trường công. Thời gian: 1-2 năm. Chủ thể: Chính phủ, Bộ Giáo dục, các cơ quan liên quan.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý thuế và chính sách công: Giúp hiểu rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến tuân thủ thuế TNCN, từ đó xây dựng chính sách cải cách thuế hiệu quả, nâng cao nguồn thu ngân sách.
Các nhà nghiên cứu và học giả trong lĩnh vực kinh tế, chính sách công: Cung cấp cơ sở lý thuyết và dữ liệu thực tiễn để phát triển các nghiên cứu sâu hơn về quản lý thuế và hành vi tuân thủ thuế.
Doanh nghiệp và kế toán viên: Hiểu rõ các quy định, khó khăn trong kê khai, quyết toán thuế TNCN, từ đó cải thiện quy trình nội bộ và hỗ trợ người lao động thực hiện nghĩa vụ thuế.
Người lao động và người nộp thuế cá nhân: Nâng cao nhận thức về quyền lợi và nghĩa vụ thuế, hiểu rõ các thủ tục, lợi ích khi tuân thủ thuế, từ đó tăng động cơ tự giác tuân thủ.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao tỷ lệ tuân thủ thuế TNCN ở Việt Nam thấp?
Do chi phí tuân thủ cao, thủ tục phức tạp, lợi ích từ việc tuân thủ thấp và chi phí không tuân thủ thấp. Ngoài ra, thông tin về thuế chưa đầy đủ và chế tài chưa đủ mạnh.Việc so sánh với Hoa Kỳ giúp gì cho Việt Nam?
Hoa Kỳ có hệ thống thuế TNCN hoàn thiện, minh bạch, với các chính sách hỗ trợ và chế tài nghiêm minh, giúp Việt Nam rút ra bài học về cách nâng cao động cơ tuân thủ thuế.Người nộp thuế có thể được hưởng lợi gì khi tuân thủ thuế?
Ở Mỹ, người nộp thuế được hoàn thuế, hưởng các phúc lợi xã hội, dịch vụ công cộng chất lượng. Ở Việt Nam, lợi ích trực tiếp còn hạn chế, cần cải thiện để tăng động lực.Các kênh thông tin về thuế hiện nay có hiệu quả không?
Ở Việt Nam, kênh hiệu quả nhất là đơn vị công tác, còn các kênh do ngành thuế tổ chức như tuần lễ hỗ trợ ít được biết đến và đánh giá thấp. Website cơ quan thuế còn nghèo nàn.Làm thế nào để giảm chi phí tuân thủ thuế?
Đơn giản hóa thủ tục, xây dựng cổng thông tin điện tử duy nhất, hỗ trợ khai thuế miễn phí, chuyển hồ sơ qua bưu điện hoặc trực tuyến, giảm tiếp xúc trực tiếp với cán bộ thuế.
Kết luận
- Việc tuân thủ thuế TNCN ở Việt Nam còn thấp do chi phí tuân thủ cao, lợi ích thấp và chi phí không tuân thủ thấp.
- Năm nguyên nhân chính gồm: thông tin thuế thiếu và không nhất quán, chế tài lỏng lẻo, công tác hành thu không đồng nhất, tham nhũng và sử dụng ngân sách không hiệu quả, người dân chưa nhận thức đầy đủ nghĩa vụ thuế.
- Kinh nghiệm Hoa Kỳ cho thấy lợi ích cao và chi phí không tuân thủ cao là yếu tố then chốt nâng cao tuân thủ thuế.
- Đề xuất tám giải pháp trọng tâm nhằm cải thiện hệ thống thuế TNCN và nâng cao động cơ tuân thủ tại Việt Nam.
- Các bước tiếp theo bao gồm xây dựng cơ sở dữ liệu MST tích hợp, cải thiện chế tài kiểm tra, phát triển hệ thống thông tin và hỗ trợ người nộp thuế, đồng thời tạo lợi ích trực tiếp từ việc đóng thuế.
Hành động ngay hôm nay: Các cơ quan quản lý và nhà hoạch định chính sách cần ưu tiên triển khai các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả thu thuế TNCN, góp phần đảm bảo nguồn thu ngân sách bền vững và công bằng xã hội.