I. Tổng Quan Về Cho Vay Hộ Cận Nghèo Tại Nam Đôn Huế
Nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, trong đó thiếu vốn sản xuất kinh doanh là một yếu tố quan trọng. Đảng và Nhà nước ta xác định cho vay đối với người nghèo là một mắt xích quan trọng trong hệ thống các chính sách phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo. Xuất phát từ yêu cầu đó, ngày 04/10/2002, Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định thành lập Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH), trên cơ sở tổ chức lại ngân hàng phục vụ người nghèo trước đây để thực hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Trước đây, khi các hộ nghèo được hưởng nhiều chính sách ưu đãi về tín dụng thì hộ cận nghèo lại chưa được thụ hưởng. Những hộ cận nghèo thường không có tiềm lực về kinh tế, thiếu vốn sản xuất nên họ mới chỉ đủ điều kiện thoát nghèo. Do vậy, mở rộng và thực hiện tốt chính sách hỗ trợ tín dụng ưu đãi đối với hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo là rất cần thiết để người dân thoát nghèo bền vững. Năm 2013, Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình cho vay đối với hộ cận nghèo là một chính sách hợp lòng dân, là cơ hội để hộ cận nghèo có vốn đầu tư sản xuất, phát triển kinh tế gia đình.
1.1. Đặc Điểm Hoạt Động Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội
NHCSXH là ngân hàng quốc doanh được thành lập ngày 4 tháng 10 năm 2002 trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ Người nghèo thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Việc xây dựng NHCSXH là điều kiện để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ sản xuất, kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, khu vực II và III. NHCSXH có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước, với vốn điều lệ ban đầu là 5 nghìn tỷ đồng và được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Thời hạn hoạt động của NHCSXH là 99 năm. NHCSXH hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được NHNN Việt Nam bảo đảm khả năng thanh toán. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng bằng 0%. Ngân hàng không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi và được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
1.2. Các Phương Thức Cho Vay Ưu Đãi Tại NHCSXH Nam Đôn
NHCSXH thực hiện cho vay thông qua phương thức ủy thác bán phần cho các tổ chức CTXH nhận ủy thác đối với hầu hết các chương trình đang có tại Ngân hàng, phục vụ cho đối tượng là hộ gia đình có nhu cầu vay vốn. Với UBND xã, phường, thị trấn nơi người vay đang cư trú hợp pháp sẽ đứng ra tín chấp, xác nhận đối tượng thụ hưởng cho người dân được vay vốn và có trách nhiệm phối hợp với ngân hàng trong việc đôn đốc thu hồi nợ. Mức cho vay tối đa đối với hộ gia đình thông qua tín chấp là 50 triệu đồng. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản (cho vay thế chấp): Là loại cho vay với điều kiện phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Loại cho vay này được NHCXH áp dụng đối với các món vay cho hộ kinh doanh cá thể có mức vay trên 50 triệu và các loại hình doanh nghiệp có đủ điều kiện vay vốn tại NHCSXH. Thủ tục thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba được thực hiện theo quy luật hiện hành như các NHTM khác.
II. Nghiên Cứu Về Quy Trình Cho Vay Hộ Cận Nghèo Hiện Nay
Chương trình cho vay hộ cận nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho đối tượng là hộ cận nghèo theo chuẩn hộ cận nghèo do Thủ tướng Chính phủ quy định trong từng thời kỳ, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất và sau một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi, nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên hòa nhập cộng đồng. Các đặc điểm của chương trình cho vay hộ cận nghèo: Đối tượng cho vay: Là hộ cận nghèo có tên trong Danh sách hộ cận nghèo được UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận theo chuẩn hộ cận nghèo được Thủ tướng Chính phủ quy định từng thời kỳ (Hiện nay, chuẩn hộ cận nghèo được thực hiện theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020).
2.1. Khái Niệm Đặc Điểm Của Chương Trình Cho Vay Hộ Cận Nghèo
Mức cho vay tối đa: Mức cho vay vốn đối với hộ cận nghèo này do ngân hàng và hộ vay thỏa thuận nhưng không vượt quá mức cho vay tối đa phục vụ sản xuất, kinh doanh áp dụng đối với hộ cận nghèo trong từng thời kỳ (hiện nay, mức cho vay tối đa đối với hộ cận nghèo là 50 triệu đồng/ hộ). Lãi suất cho vay: Bằng 130% lãi suất cho vay vốn đối với hộ nghèo theo quy định trong từng thời kỳ (hiện nay là 0,66%/tháng ) Lãi suất quá hạn được tính bằng 130% lãi suất cho vay. Thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn: Đến 12 tháng. Cho vay trung hạn: Trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn: Trên 60 tháng. Điều kiện cho vay: Hộ cận nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp tại địa phương được UBND xã xác nhận trên danh sách hộ vay vốn 03/TD. Có tên trong danh sách hộ cận nghèo tại xã, phường, thị trấn theo chuẩn hộ nghèo được Thủ tướng Chính phủ quy định từng thời kỳ. Người vay vốn là người đại diện hộ gia đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với NHCSXH, là người ký nhận nợ và chịu trách nhiệm trả nợ NHCSXH. Hộ cận nghèo phải tham gia tổ TK&VV trên địa bàn.
2.2. Quy Trình Cho Vay Vốn Ưu Đãi Dành Cho Hộ Cận Nghèo
Quy trình cho vay hộ cận nghèo: (1) Hộ cận nghèo -> Tổ TK&VV (7) (6) (8) (2) Tổ chức CTXH cấp xã (3) (5) NHCSH -> UBND cấp xã (4). Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết giấy đề nghị vay vốn theo mẫu số 01/TD, gửi cho tổ TK&VV. Bước 2: Tổ TK&VV cùng tổ chức CTXH tổ chức họp để bình xét công khai những hộ cận nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách hộ vay vốn theo mẫu số 03/TD trình UBND cấp xã xác nhận là đối tượng được vay và cư trú hợp pháp tại xã. Bước 3: Tổ TK&VV gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới ngân hàng. Bước 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã theo mẫu 04/TD. Bƣớc 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức CTXH cấp xã Bƣớc 6: Tổ chức CTXH thông báo cho tổ TK&VV. Bƣớc 7: Tổ TK&VV thông báo cho tổ viên/ hộ gia đình vay vốn biết danh sách hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân. Bƣớc 8: Ngân hàng tổ chức giải ngân tại điểm giao dịch xã cho hộ vay trước sự chứng kiến của tổ trưởng tổ TK&VV, tổ chức chính trị – xã hội.
III. Thực Trạng Cho Vay Hộ Cận Nghèo Tại Huyện Nam Đôn
Huyện Nam Đông là một huyện miền núi của tỉnh Thừa Thiên Huế, cách trung tâm thành phố Huế khoảng 50 km về phía Tây Nam. Dân số của huyện phần lớn là đồng bào DTTS, do đó, tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo trên địa bàn huyện chiếm tỷ lệ khá cao. Chính vì vậy, chính sách cho vay đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo của NHCSXH đóng vai trò rất quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Trong quá trình cho vay hộ cận nghèo trong thời gian từ năm 2013 đến năm 2016 tại NHCSXH huyện Nam Đông đã đạt được một số kết quả nhất định với dư nợ cho vay đến thời điểm 30/09/2016 của chương trình hộ cận nghèo đạt 36,95 tỷ đồng với 1358 hộ cận nghèo được vay vốn, tuy nhiên mặt khác vẫn nổi lên là vấn đề một số hộ cận nghèo tuy thuộc đúng đối tượng vay vốn nhưng chưa được vay vốn, bên cạnh đó còn là vấn đề hiệu quả sử dụng vốn tín dụng còn thấp, làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng phục vụ người dân.
3.1. Khái Quát Về Huyện Nam Đôn Và NHCSXH Huyện Nam Đôn
Đặc điểm, điều kiện tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của huyện Nam Đông. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Nam Đông. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Nam Đông. Các hoạt động tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Nam Đông.
3.2. Thực Trạng Về Chính Sách Tín Dụng Cho Hộ Cận Nghèo
Thực trạng về chính sách tín dụng cho vay hộ cận nghèo. Thực trạng về phương thức tín dụng cho vay hộ cận nghèo. Thực trạng về điều kiện và quy trình tín dụng cho vay hộ cận nghèo. Thực trạng về chất lượng tín dụng cho vay hộ cận nghèo.
IV. Đánh Giá Hiệu Quả Cho Vay Hộ Cận Nghèo Tại NHCSXH
Trong quá trình cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH huyện Nam Đôn, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục. Cần có những đánh giá khách quan, toàn diện về hiệu quả của chương trình cho vay này để có những giải pháp phù hợp, kịp thời. Đánh giá về cho vay hộ cận nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Nam Đông. Kết quả đạt được.
4.1. Phân Tích Ưu Điểm Của Chương Trình Cho Vay
Chương trình cho vay hộ cận nghèo đã góp phần quan trọng vào việc giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn huyện Nam Đông. Tạo điều kiện cho các hộ cận nghèo có vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập. Góp phần ổn định an sinh xã hội, giảm thiểu các tệ nạn xã hội.
4.2. Những Tồn Tại Và Hạn Chế Cần Khắc Phục
Bên cạnh những ưu điểm, chương trình cho vay hộ cận nghèo vẫn còn một số tồn tại và hạn chế cần khắc phục. Một số hộ cận nghèo chưa được tiếp cận với nguồn vốn vay. Hiệu quả sử dụng vốn vay của một số hộ còn thấp. Tình trạng nợ quá hạn vẫn còn xảy ra. Công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay chưa được thực hiện thường xuyên.
V. Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Hộ Cận Nghèo
Để nâng cao chất lượng cho vay hộ cận nghèo tại NHCSXH huyện Nam Đôn, cần có những giải pháp đồng bộ, toàn diện. Các giải pháp cần tập trung vào việc hoàn thiện chính sách tín dụng, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ người dân sử dụng vốn vay hiệu quả. Định hướng cho vay hộ cận nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế. Định hướng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020. Các quan điểm nâng cao chất lượng cho vay hộ cận nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế
5.1. Hoàn Thiện Chính Sách Tín Dụng Cho Vay
Cần rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về cho vay hộ cận nghèo cho phù hợp với tình hình thực tế. Nâng cao mức cho vay tối đa để đáp ứng nhu cầu vốn của người dân. Đơn giản hóa thủ tục vay vốn để người dân dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn. Mở rộng đối tượng cho vay, bao gồm cả các hộ mới thoát nghèo.
5.2. Nâng Cao Năng Lực Cán Bộ Tín Dụng
Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ tín dụng. Có chính sách đãi ngộ phù hợp để thu hút và giữ chân cán bộ giỏi.
VI. Kiến Nghị Về Chính Sách Cho Vay Hộ Cận Nghèo Tại Nam Đôn
Để chính sách cho vay hộ cận nghèo đạt hiệu quả cao nhất, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành. Cần có sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương. Cần có sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội. Các kiến nghị với nhà nước trong cho vay hộ cận nghèo. Kiến nghị với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. Kiến nghị với chính quyền địa phương.
6.1. Vai Trò Của Nhà Nước Trong Chính Sách Hỗ Trợ
Nhà nước cần tiếp tục tăng cường nguồn vốn cho NHCSXH để đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân. Có chính sách hỗ trợ lãi suất cho các hộ cận nghèo vay vốn. Tạo điều kiện thuận lợi cho NHCSXH hoạt động.
6.2. Sự Phối Hợp Giữa Các Tổ Chức Chính Trị Xã Hội
Các tổ chức chính trị - xã hội cần tăng cường công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia chương trình cho vay hộ cận nghèo. Hỗ trợ người dân sử dụng vốn vay hiệu quả. Giám sát việc sử dụng vốn vay của người dân.