I. Tổng quan đƣờng giao thông nông thôn khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về hệ thống giao thông nông thôn tại khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ, tập trung vào các yêu cầu kỹ thuật, nguyên tắc thiết kế và thực trạng hiện tại. Các kết cấu móng và mặt đường được phân tích dựa trên điều kiện địa lý và khí hậu đặc thù của khu vực. Nghiên cứu cũng đề cập đến việc sử dụng các vật liệu xây dựng truyền thống và hiện đại trong xây dựng đường giao thông nông thôn.
1.1 Khái niệm đƣờng giao thông nông thôn
Theo TCVN 10380:2014, đường giao thông nông thôn bao gồm các tuyến nối từ hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ đến các làng mạc, thôn xóm, ruộng đồng, và các cơ sở sản xuất. Đây là hệ thống đường phục vụ sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp và phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội của các địa phương. Đường thôn là tuyến nối từ đường huyện, đường xã đến các đồng ruộng và khu vực sản xuất.
1.2 Yêu cầu kỹ thuật đối với đƣờng giao thông nông thôn
Các yêu cầu kỹ thuật bao gồm tốc độ thiết kế, tải trọng trục tiêu chuẩn, và các tiêu chuẩn về độ dốc, bán kính cong. Đường giao thông nông thôn cần đảm bảo an toàn và phù hợp với điều kiện địa hình, khí hậu của khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ.
II. Ứng dụng cát đỏ Bình Thuận và tro bay nhiệt điện Vĩnh Tân trong xây dựng móng và mặt đường
Nghiên cứu tập trung vào việc ứng dụng cát đỏ Bình Thuận và tro bay nhiệt điện Vĩnh Tân trong xây dựng móng và mặt đường giao thông nông thôn. Các thí nghiệm trong phòng được thực hiện để đánh giá tính chất cơ lý của các vật liệu này, từ đó xác định tỷ lệ phối trộn tối ưu cho các lớp móng và mặt đường.
2.1 Ứng dụng cát đỏ trong xây dựng
Cát đỏ Bình Thuận được nghiên cứu để sử dụng làm vật liệu gia cố trong xây dựng móng đường. Các thí nghiệm về độ ẩm tối ưu, khối lượng thể tích khô, và cường độ chịu nén được thực hiện để đánh giá khả năng ứng dụng của cát đỏ trong các công trình giao thông.
2.2 Ứng dụng tro bay trong xây dựng
Tro bay nhiệt điện Vĩnh Tân được sử dụng như một phụ gia trong hỗn hợp bê tông hạt nhỏ. Các thí nghiệm về cường độ chịu nén, cường độ chịu kéo khi ép chẻ, và mô đun đàn hồi được thực hiện để xác định tỷ lệ phối trộn tối ưu giữa tro bay, xi măng, và cát đỏ.
III. Nghiên cứu thực nghiệm và đề xuất kết cấu mặt đường
Chương này trình bày các kết quả thực nghiệm trong phòng và đề xuất các kết cấu mặt đường phù hợp cho giao thông nông thôn tại khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ. Các mô hình kết cấu được thiết kế dựa trên các thông số đầu vào và yêu cầu kỹ thuật cụ thể.
3.1 Kết quả thực nghiệm
Các thí nghiệm về cường độ chịu nén, cường độ chịu kéo khi ép chẻ, và mô đun đàn hồi của hỗn hợp cát đỏ và tro bay được thực hiện. Kết quả cho thấy các tỷ lệ phối trộn tối ưu đạt được các chỉ tiêu kỹ thuật cần thiết cho móng và mặt đường.
3.2 Đề xuất kết cấu mặt đường
Dựa trên kết quả thực nghiệm, các mô hình kết cấu mặt đường được đề xuất bao gồm các lớp móng gia cố và lớp mặt đường bê tông hạt nhỏ. Các đề xuất này nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh tế và giảm thiểu tác động môi trường.
IV. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu
Nghiên cứu này có ý nghĩa khoa học và thực tiễn lớn trong việc ứng dụng các vật liệu địa phương như cát đỏ Bình Thuận và tro bay nhiệt điện Vĩnh Tân trong xây dựng giao thông nông thôn. Các kết quả nghiên cứu góp phần giảm chi phí xây dựng, tăng hiệu quả kinh tế, và giảm thiểu tác động môi trường.
4.1 Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu xác định các tỷ lệ phối trộn tối ưu giữa cát đỏ, tro bay, và xi măng, đồng thời thiết lập các phương trình hồi quy tương quan giữa các yếu tố này. Đây là cơ sở quan trọng cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
4.2 Ý nghĩa thực tiễn
Việc sử dụng cát đỏ và tro bay trong xây dựng đường giao thông nông thôn giúp tận dụng nguồn vật liệu địa phương, giảm chi phí xây dựng, và giảm thiểu tác động môi trường từ các nhà máy nhiệt điện. Điều này góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội của khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ.