Luận văn thạc sĩ về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy trong Bộ luật hình sự 2015

Trường đại học

Truong Dai Hoc Luat Ha Noi

Người đăng

Ẩn danh

2020

85
8
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Mục lục chi tiết

LỜI CAM DOAN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BANG, BIEU

PHAN MỞ BAU

1. CHƯƠNG 1: NHUNG VAN DE CHUNG VE TOI CHUA CHAP 'VIỆC SỬ DỤNG TRÁI PHÉP CHAT MATUY

1.1. Khái niêm, ý nghĩa của tôi chứa chấp việc sử dung trải phép chất ma túy

1.2. Khái niệm tôi chứa chấp việc sit dung trái phép chất ma túy. Ý nghĩa của việc quy định tôi chứa chấp việc sử dung trai phép chất ma túy

1.3. Khái quát lich sử lập pháp hình sự Việt Nam quy định về tôi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

1.3.1. Giai đoạn từ sau cách mang tháng tam năm 1945 cho đến trước. khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985

1.3.2. Giai đoạn từ khi Bộ luật hình sự năm 1985 có hiệu lực cho đến trước khí ban hành Bộ luật hình sự năm 1999

1.3.3. Giai đoạn từ khi Bộ luật hình sự năm 1999 có hiệu lực cho đến trước khí ban hành Bộ luật hình sự năm 2015

1.4. Quy định về tội chứa chấp việc sử dung trái phép chất ma tủy trong pháp luật hình sự của một số nước

2. CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH VE TOI CHUA CHAP VIỆC SỬ DUNG TRAI PHÉP CHAT MA TUY THEO BỘ LUAT HÌNH SỰ NĂM 2015

2.1. Dấu hiệu pháp lý của tội chứa chấp việc sử dung trái phép chat ma túy

2.2. Dấu hiện khách thé của tôi chứa chấp việc sử dung trái pháp chất ma túy

2.3. Dấu hiểu mặt khách quan của tôi chứa chấp việc sử dung trái phép chất ma túy

2.4. Dấu hiệu mặt chủ quan của tôi chứa chấp việc sử dụng tréi phép chất ma túy

2.5. Dấu hiệu chủ thể của tội chứa chấp việc sử dung trái phép chất ma tủy

2.6. Hình phạt áp dung đối với tội chứa chấp việc sử dụng trải phép chất ma túy

2.6.1. Hình phat ap dung đổi với tôi chứa chấp việc sit dụng trái phép chất ma túy theo quy định của khoản 1 Điều 256 Bộ luất hình sự

2.6.2. Hình phat ap dụng đổi với tôi chứa chấp việc sit dụng trái phép chất ma túy theo quy định của khoản 2 Điều 256 Bộ luất hình sự

2.6.3. Hình phạt áp dụng đổi với tội chứa chấp việc sử dung trai phép chất ma túy theo quy định của khoản 3 Điều 256 Bộ luất hình sự

2.7. Phân biệt tội chứa chấp việc sử dung trái phép chất ma tủy với một số tôi phạm về ma túy khác có dẫu hiệu pháp lý gn giống nhau trong Bộ luật Hình sự năm 2015

2.7.1. Phân biệt tôi chứa chấp việc sử dung trái phép chất ma túy với tôi tổ chức sử dụng trái phép chat ma túy theo quy định tại Điều 255 Bộ luật hình sự

2.7.2. Phân biệt tôi chứa chap việc sử dung trải phép chat ma túy với tôi cưỡng bite người khác sử dung trai phép chất ma túy theo quy định tại Điều 257 Bộ luật hình sự

3. CHƯƠNG 3. THỰC TIEN XÉT XỬ VA MOT SỐ GIẢI PHAP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HINH SỰ DOI VỚI TOI CHUA CHAP VIỆC SỬ DỤNG TRÁI PHÉP CHAT MATUY

3.1. Thực tiễn ét xử tội chứa chấp việc sử dung trai phép chất ma tủy ỡ ước ta giai đoạn từ năm 2015 dén năm 2019

3.2. Tinh hình xét xử tội chứa chấp việc sử dung trai phép chất ma túy, ở nước ta giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019

3.3. Một số tổn tai, hạn chế trong thực tiễn xét xử tội chứa chấp việc sử dụng trai phép chất ma túy

3.4. Một sé nguyên nhân của những tồn tại, han chế trong thực tiễn xét xử tôi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

3.5. Một số giãi pháp nâng cao hiệu quả áp dung các quy định của Bộ uất hình sự đổi với tôi chứa chấp việc sử dung trái phép chất ma túy

3.5.1. Tiêp tục hoàn thiện các quy inh của Bộ luật hình sư vẻ tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

3.5.2. Tăng cường hướng dẫn, giải thích áp dung các quy định của Bộ uất hình sự liên quan dén tội chứa chấp việc sử dung trái phép chất ma túy

3.5.3. Một số giãi pháp khác nâng cao hiệu quả áp dung các quy định của Bộ luật hình sự đối với tội chứa chấp việc sử dung trai phép chất ma tủy

KET LUẬN

TAILIEU THAM KHAO

Tóm tắt

I. Khái niệm ý nghĩa của tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 256 Bộ luật Hình sự năm 2015, là hành vi của người có quyền quản lý địa điểm biết rõ người khác sử dụng trái phép chất ma túy nhưng vẫn cho phép họ thực hiện hành vi này. Khái niệm này không chỉ phản ánh tính chất nguy hiểm của hành vi chứa chấp mà còn thể hiện trách nhiệm của cá nhân trong việc bảo vệ trật tự an toàn xã hội. Tội phạm này được xem là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng của tệ nạn ma túy, từ đó gây ra nhiều hệ lụy tiêu cực cho xã hội như gia tăng tội phạm, suy giảm sức khỏe cộng đồng và sự mất trật tự. Việc quy định rõ ràng tội chứa chấp trong pháp luật hình sự là cần thiết để tạo ra cơ sở pháp lý cho việc xử lý những hành vi này, đồng thời nâng cao ý thức của cộng đồng trong việc phòng chống tệ nạn ma túy. Như vậy, tội chứa chấp không chỉ đơn thuần là một hành vi phạm pháp mà còn là một vấn đề xã hội cần được quan tâm và giải quyết một cách đồng bộ.

II. Khái quát lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam quy định về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

Lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển. Từ Bộ luật Hình sự năm 1985 đến Bộ luật Hình sự năm 2015, các quy định về tội phạm ma túy đã được điều chỉnh và bổ sung để phù hợp với tình hình thực tiễn. Giai đoạn đầu, các quy định chủ yếu tập trung vào các tội phạm như sản xuất, buôn bán và sử dụng trái phép chất ma túy. Tuy nhiên, với sự gia tăng của tội phạm và tệ nạn ma túy, việc quy định rõ ràng về tội chứa chấp trở nên cần thiết. Bộ luật Hình sự năm 2015 đã chính thức ghi nhận tội chứa chấp, khẳng định vai trò của các cá nhân trong việc ngăn chặn và đấu tranh với tội phạm ma túy. Điều này không chỉ phản ánh sự thay đổi trong nhận thức của pháp luật mà còn thể hiện sự quyết tâm của Nhà nước trong việc bảo vệ sức khỏe và an toàn cho cộng đồng.

III. Dấu hiệu pháp lý của tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

Dấu hiệu pháp lý của tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy bao gồm các yếu tố như chủ thể, khách thể, mặt khách quan và mặt chủ quan. Chủ thể của tội phạm này là cá nhân có quyền quản lý địa điểm, biết rõ việc sử dụng trái phép chất ma túy nhưng vẫn cho phép. Khách thể của tội phạm là hành vi sử dụng trái phép chất ma túy, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và trật tự an toàn xã hội. Mặt khách quan thể hiện qua hành vi cho thuê, cho mượn địa điểm nhằm phục vụ cho việc sử dụng trái phép chất ma túy. Cuối cùng, mặt chủ quan của tội phạm này thường là lỗi cố ý, tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình và mong muốn thực hiện hành vi đó. Việc phân tích các dấu hiệu pháp lý này giúp làm rõ bản chất của tội chứa chấp, từ đó có cơ sở để áp dụng pháp luật một cách chính xác và hiệu quả.

IV. Thực tiễn xét xử tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

Thực tiễn xét xử tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2019 cho thấy nhiều vấn đề tồn tại. Mặc dù có quy định rõ ràng trong Bộ luật Hình sự, nhưng việc áp dụng vào thực tế gặp nhiều khó khăn do thiếu hụt chứng cứ và sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng. Nhiều vụ án bị đình trệ hoặc không được xử lý triệt để, dẫn đến sự gia tăng của tội phạm ma túy. Ngoài ra, nhận thức của cộng đồng về tội chứa chấp còn hạn chế, khiến cho việc báo cáo và xử lý các hành vi này gặp nhiều trở ngại. Việc phân tích thực tiễn xét xử không chỉ giúp nhận diện những vấn đề còn tồn tại mà còn tạo cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật, từ đó góp phần vào công tác phòng chống tội phạm ma túy tại Việt Nam.

V. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự đối với tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy

Để nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật Hình sự đối với tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, cần thực hiện một số giải pháp quan trọng. Thứ nhất, cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về ma túy và tội chứa chấp cho cộng đồng. Việc nâng cao nhận thức của người dân sẽ giúp họ hiểu rõ hơn về hậu quả của tệ nạn ma túy và trách nhiệm của mình trong việc phòng chống. Thứ hai, các cơ quan chức năng cần phối hợp chặt chẽ hơn trong việc thu thập chứng cứ và xử lý các vụ án liên quan đến tội chứa chấp. Cuối cùng, cần xem xét, điều chỉnh các quy định pháp luật để phù hợp với thực tiễn, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng và xử lý các hành vi vi phạm. Những giải pháp này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật mà còn góp phần giảm thiểu tệ nạn ma túy trong xã hội.

26/12/2024
Luận văn thạc sĩ luật học tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý trong bộ luật hình sự năm 2015

Bạn đang xem trước tài liệu:

Luận văn thạc sĩ luật học tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý trong bộ luật hình sự năm 2015

Bài viết "Luận văn thạc sĩ về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy trong Bộ luật hình sự 2015" của tác giả Nguyễn Trung Hiếu, dưới sự hướng dẫn của PGS. Trương Quang Vinh, được thực hiện tại Trường Đại Học Luật Hà Nội năm 2020. Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các quy định pháp luật liên quan đến tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện khung pháp lý trong lĩnh vực này. Bài viết không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về luật hình sự mà còn mở ra những thảo luận về trách nhiệm pháp lý và biện pháp phòng ngừa tội phạm.

Nếu bạn quan tâm đến các khía cạnh khác của luật hình sự và các vấn đề pháp lý liên quan, hãy khám phá thêm những bài viết sau đây: Luận văn thạc sĩ về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong bộ luật hình sự năm 2015, nơi phân tích các quy định và thực tiễn liên quan đến tội phạm tài sản; và Nghiên cứu luận văn thạc sĩ về phòng ngừa tội giết người tại tỉnh Thái Bình, cung cấp cái nhìn về các biện pháp phòng ngừa tội phạm nghiêm trọng; cũng như Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ để nâng cao kỹ năng nói cho sinh viên tại Đại học Luật Hà Nội, liên quan đến việc phát triển kỹ năng pháp lý trong bối cảnh hiện đại. Những liên kết này sẽ giúp bạn mở rộng kiến thức và hiểu biết về các vấn đề pháp lý phức tạp trong xã hội hiện nay.