Nghiên Cứu Tác Động Của Thể Chế Đến Mức Độ Phức Tạp Của Nền Kinh Tế

Trường đại học

Học viện Ngân hàng

Người đăng

Ẩn danh

2022

96
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Mức Độ Phức Tạp Kinh Tế Việt Nam là gì 55 ký tự

Tri thức là yếu tố đầu vào quan trọng cho sản xuất. Tri thức được lưu trữ và phân tán vô hình giữa các cá nhân thông qua tương tác. Sản phẩm được coi là phương tiện chuyển giao và tích hợp tri thức (Hausmann và cộng sự, 2014). Thị trường kích thích trao đổi tri thức. Tri thức chia thành tri thức rõ ràng (explicit knowledge) và tri thức ngầm (tacit knowledge). Tri thức rõ ràng dễ dàng chuyển giao, còn tri thức ngầm mang tính cá nhân và khó diễn đạt (Nonaka, 1994). Phần lớn tri thức sản xuất là tri thức ngầm. Chuyển giao tri thức ngầm chậm, tốn kém, và rủi ro, là rào cản tăng trưởng kinh tế (Hausmann và cộng sự, 2014). Để tăng tốc sản xuất, cần chuyên môn hóa. Adam Smith (1776) cho rằng sự phân công lao động tạo nên sự giàu có của một quốc gia. Phân công lao động phụ thuộc vào lượng tri thức và cách thức liên kết tri thức (Hausmann và cộng sự, 2014).

1.1. Khái Niệm Mức Độ Phức Tạp Kinh Tế Việt Nam 44 ký tự

Hausmann và cộng sự (2014) nhấn mạnh sự phân công lao động cho phép tiếp cận tri thức mà không ai có thể nắm giữ riêng lẻ. Trong sản xuất, cá nhân nắm giữ tri thức đa dạng cần tương tác (Felipe và cộng sự, 2012). Điều này kích thích phát triển năng lực sản xuất ở cấp độ cá nhân, tổ chức, và mạng lưới (Hausmann và cộng sự, 2011). Một quốc gia cần tự chủ phát triển năng lực sản xuất đa dạng để tạo điều kiện cho sự phân công lao động của chính mình (Hidalgo và cộng sự, 2009). Khái niệm mức độ phức tạp kinh tế có thể được khái quát thông qua nghiên cứu của Hidalgo (2021) là mức độ tri thức tích lũy trong cộng đồng dân cư một quốc gia (economic complexity), phản ánh chất lượng của các nhân tố sản xuất và cách thức các nhân tố này được chuyển hóa thành sản phẩm đầu ra.

1.2. Tầm Quan Trọng của Phức Tạp Kinh Tế Việt Nam 47 ký tự

Mức độ khác biệt về mức độ phức tạp kinh tế, hay trình độ phát triển và gần như là mức độ thịnh vượng giữa các quốc gia có thể được giải thích thông qua sự khác biệt về mức độ phức tạp kinh tế (hay hàng hóa mà quốc gia đó sản xuất ra). Khái niệm về mức độ phức tạp của nền kinh tế đã mở ra cách tiếp cận mới trong việc đưa ra các chính sách tăng trưởng của các quốc gia, đó là, sự phát triển kinh tế không thể duy trì bằng cách sản xuất ngày càng nhiều một nhóm hàng hóa nhất định. Thay vào đó, nền kinh tế cần nỗ lực liên tục để tạo ra sản phẩm mới hơn và độc đáo hơn.

II. Vì Sao Thể Chế Việt Nam Ảnh Hưởng Phức Tạp Kinh Tế 58 ký tự

Rodrik (2014) cho rằng hai nhân tố cốt lõi tạo đà cho tăng trưởng dài hạn bao gồm tích lũy năng lực sản xuất và tạo ra chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Cụ thể, các quốc gia cần tiến hành song song hai việc: (1) tạo ra các ngành có năng suất cao hơn, và (2) chuyển lao động từ các ngành năng suất thấp sang các ngành cao có năng suất cao hơn. Từ đó, quốc gia đó có thể phát triển cơ cấu sản xuất đa dạng và sản xuất nhiều hàng hóa tinh vi, độc đáo với năng suất cao và đạt được mức tăng trưởng cao hơn trong dài hạn. Các học giả như Felipe và cộng sự (2012) và Hausmann và Klinger (2006) đưa ra định nghĩa về chuyển đổi cấu trúc sản xuất, đó là, quá trình thay đổi những gì được sản xuất và cách thức sản xuất ra chúng.

2.1. Chuyển Đổi Cơ Cấu Kinh Tế Đa Dạng Hóa 43 ký tự

Yildirim (2014) cho rằng việc chuyển sang các ngành sản xuất mới và hiệu quả hơn là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa, Yildirim (2014) cũng lập luận rằng quá trình đa dạng hóa các ngành sản xuất cuối cùng sẽ dẫn đến sự tinh vi và độc đáo của sản phẩm đầu ra. Theo Akhtar và Freire (2014), khi các quốc gia thực hiện đa dạng hóa cơ cấu sản xuất, tổng sản lượng sẽ tăng lên. Nói cách khác, tăng trưởng cao hơn có liên quan trực tiếp đến đa dạng các sản phẩm xuất khẩu.

2.2. Chuyên Môn Hóa và Năng Suất Lao Động Việt Nam 47 ký tự

Theo kinh nghiệm của các học giả như Al-Marhubi (2000) và Agosin (2007), đa dạng hóa cơ cấu sản xuất, từ đó, đa dạng hóa xuất khẩu là một yếu tố quan trọng, góp phần quyết định đến phát triển kinh tế và ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng trong dài hạn. Tuy nhiên, việc sản xuất ra các hàng hóa tinh vi, độc đáo, có năng suất cao cũng đòi hỏi nhiều tri thức và năng lực sản xuất hơn. Hausmann và cộng sự (2007) cho rằng việc chuyên môn hóa trong sản xuất một số hàng hóa nhất định tạo ra mức tăng trưởng cao hơn.

III. Phương Pháp Đo Lường Tác Động Thể Chế đến Phức Tạp 56 ký tự

Hausmann và cộng sự (2007) gợi ý rằng các nước chuyên sản xuất các sản phẩm được xuất khẩu bởi các nước giàu sẽ có tốc độ tăng trưởng cao hơn bởi vì các nước giàu nói chung xuất khẩu các sản phẩm tinh vi, có năng suất cao. Nói cách khác, xuất khẩu hàng hóa có năng suất cao (hay cũng chính là các sản phẩm mà các nước giàu đang xuất khẩu) sẽ mang lại lợi thế tăng trưởng kinh tế. Từ các phân tích trên có thể thấy một quốc gia có mức độ phức tạp kinh tế cao hơn có thể tăng trưởng nhanh hơn so với các quốc gia có mức độ phức tạp kinh tế thấp hơn.

3.1. Chỉ Số Phức Tạp Kinh Tế ECI là gì 39 ký tự

Việc đo lường mức độ phức tạp kinh tế (ECI) một cách khách quan có thể giúp đánh giá sự phát triển và tiềm năng của một quốc gia. Hidalgo và Hausmann (2009) phát triển một chỉ số gọi là Economic Complexity Index (ECI), đo lường số lượng kiến thức tích lũy trong một quốc gia và được thể hiện trong các sản phẩm xuất khẩu. Theo Hidalgo và Hausmann (2009), một quốc gia có thể có được mức độ phức tạp kinh tế cao hơn bằng cách nâng cao năng lực sản xuất, đặc biệt là thông qua việc sản xuất hàng hóa phức tạp hơn.

3.2. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến ECI Việt Nam 41 ký tự

Chỉ số ECI được xác định bởi hai yếu tố: đa dạng (diversity) và tính phổ biến (ubiquity). Đa dạng đo lường số lượng sản phẩm mà một quốc gia có thể xuất khẩu. Tính phổ biến đo lường số lượng quốc gia có thể sản xuất và xuất khẩu một sản phẩm. Một quốc gia có ECI cao sẽ có khả năng sản xuất một loạt các sản phẩm phức tạp mà ít quốc gia khác có thể sản xuất. Ngược lại, một quốc gia có ECI thấp sẽ chỉ có thể sản xuất một số ít sản phẩm đơn giản mà nhiều quốc gia khác cũng có thể sản xuất.

IV. Đánh Giá Tác Động Thể Chế Đến Phức Tạp Kinh Tế 59 ký tự

Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến mức độ phức tạp của nền kinh tế cho thấy các nghiên cứu đã xem xét tác động của các yếu tố nguồn lực của một quốc gia (đầu tư, vốn con người) và yếu tố bối cảnh (các hiệp định thương mại) đến mức độ phức tạp của nền kinh tế. Tuy nhiên, các nghiên cứu về mối liên hệ giữa chất lượng thể chế và mức độ phức tạp của nền kinh tế còn ít về số lượng và chưa hoàn thiện về chất lượng. Kể từ khi khái niệm và chỉ số mức độ phức tạp kinh tế được hình thành cho tới nay, các nghiên cứu định lượng về mối quan hệ giữa thể chếmức độ phức tạp kinh tế còn khá hạn chế về cả mặt số lượng và chất lượng.

4.1. Khoảng Trống Nghiên Cứu Về Thể Chế Việt Nam 46 ký tự

Xét ở góc độ các nghiên cứu định lượng, mới có hai nghiên cứu của Zhu và Fu (2013) và Vu (2022) là tập trung vào xem xét mối quan hệ này. Nghiên cứu của Zhu và Fu (2013) mới đo lường mức độ phức tạp của 117 nền kinh tế thông qua mức độ phức tạp của sản phẩm xuất khẩu nhưng cách thức đo lường này không hoàn toàn phản ánh được toàn diện mức độ phức tạp về sản xuất của một quốc gia. Nghiên cứu của Vu (2022) đo lường thể chế bằng chỉ số mức độ tự do kinh tế nên không xem xét đến nhiều khía cạnh của thể chế như Kaufman và cộng sự (2010) đã chỉ ra.

4.2. Mục Tiêu Phát Triển Kinh Tế Việt Nam Đến 2045 49 ký tự

Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã phải đối mặt với bẫy thu nhập trung bình khi không tìm được hướng đi cho kinh tế phát triển lên mức cao hơn (thu nhập cao). Tại Việt Nam, Nghị quyết của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản đã đặt ra mục tiêu tổng quát đưa đất nước trở thành quốc gia có công nghiệp theo hướng hiện đại, thu nhập trung bình cao vào năm 2030 và trở thành nước thu nhập cao vào năm 2045. Trước đó, giáo sư Hausman đã có những cuộc trao đổi và trình bày nghiên cứu về mức độ phức tạp của nền kinh tế tại Việt Nam, cũng như đề xuất giải pháp cho phát triển kinh tế xã hội Việt Nam cần hướng tới việc gia tăng mức độ phức tạp của nền kinh tế.

V. Kết Quả Thể Chế Tác Động Thế Nào đến Việt Nam 53 ký tự

Xuất phát từ cả khoảng trống nghiên cứu lẫn thực tiễn tại nhiều quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, nghiên cứu xem xét tác động của thể chế tới mức độ phức tạp của nền kinh tế là thật sự cần thiết. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả dự kiến kết quả nghiên cứu sẽ gồm ba đóng góp lớn cho tri thức nhân loại về thể chế và mức độ phức tạp kinh tế. Đóng góp thứ nhất giải quyết những hạn chế của Zhu và Fu (2013) khi sử dụng chỉ số mức độ phức tạp kinh tế do Hausmann và Hidalgo (2011) xây dựng. Mẫu nghiên cứu sẽ được hình thành từ 98 quốc gia trong hai thập kỷ gần đây.

5.1. Dữ Liệu Nghiên Cứu và Phạm Vi Khảo Sát 41 ký tự

Đề tài này sử dụng chỉ số mức độ phức tạp của nền kinh tế được trích từ cơ sở dữ liệu của MIT Media Lab, trong đó mức độ phức tạp của nền kinh tế của các quốc gia được xếp hạng dựa trên lợi thế so sánh về xuất khẩu của họ theo đúng nội hàm khái niệm được đưa ra bởi Hausmann và Hidalgo (2011). Dữ liệu mà đề tài này sử dụng, do đó, giúp bù đắp cho những hạn chế của thang đo được sử dụng trong các nghiên cứu trước đó.

5.2. Đánh Giá Đa Chiều về Tác Động của Thể Chế 44 ký tự

Thứ hai, nhóm tác giả sử dụng khái niệm và phương thức đo lường thể chế của Kaufmann và cộng sự (2022) để xem xét tác động từ cả ba khía cạnh khác nhau của thể chế. Ngoài ra, nghiên cứu cũng quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng khác như thu nhập bình quân đầu người, chi tiêu chính phủ, mức độ tập trung dân số và trình độ học vấn bên cạnh mối quan tâm chính là mối quan hệ giữa thể chếmức độ phức tạp kinh tế.

VI. Gợi Ý Chính Sách Nâng Cao Phức Tạp Kinh Tế Việt Nam 57 ký tự

Thứ ba, các nghiên cứu về mức độ phức tạp kinh tế trước đây (Lapatinas, 2018; Lapatinas and Litina, 2019; Tamberi and Parteka, 2013) thường chỉ quan tâm tới mẫu nghiên cứu dưới dạng một nhóm các quốc gia mà không phân tách ra theo trình độ phát triển. Trong khi đó, một vài nghiên cứu về mức độ phức tạp kinh tế như Zhu và Fu (2013), Chu Khánh Lân (2020) đã chỉ ra tồn tại một sự khác biệt rõ rệt trong mức độ tác động của nhiều nhân tố tới mức độ phức tạp của nền kinh tế khi trình độ phát triển của một quốc gia thay đổi.

6.1. Phân Tích Theo Trình Độ Phát Triển 40 ký tự

Do vậy, nghiên cứu này dự kiến sẽ tách mẫu nghiên cứu theo trình độ phát triển của các quốc gia để xem xét liệu có sự khác biệt về mức độ tác động hay không và nếu có, mức độ tác động có đủ lớn để ảnh hưởng tới các chính sách của chính phủ hay không. Kết quả thu được dự kiến sẽ mang lại những gợi ý chính sách cụ thể cho chính phủ của các nhóm quốc gia khác nhau.

6.2. Mục Tiêu Nghiên Cứu Cụ Thể là gì 35 ký tự

Nhìn chung đề tài này hướng tới mục tiêu cung cấp cơ sở khoa học về lý luận và thực tiễn liên quan đến mối quan hệ giữa chất lượng thể chếmức độ phức tạp của nền kinh tế. Để đưa ra nhận định có độ tin cậy cao về mối quan hệ này, đề tài sử dụng thang đo đầy đủ và số liệu mới nhất về hai biến số trên, đồng thời xem xét và so sánh ảnh hưởng của từng khía cạnh chất lượng thể chế tới mức độ phức tạp của nền kinh tế.

23/05/2025
Nghiên cứu tác động của thể chế tới mức độ phức tạp của nền kinh tế
Bạn đang xem trước tài liệu : Nghiên cứu tác động của thể chế tới mức độ phức tạp của nền kinh tế

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Nghiên Cứu Tác Động Của Thể Chế Đến Mức Độ Phức Tạp Của Nền Kinh Tế Việt Nam" cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối quan hệ giữa các thể chế và sự phát triển kinh tế tại Việt Nam. Nghiên cứu này chỉ ra rằng các thể chế vững mạnh có thể thúc đẩy sự phức tạp của nền kinh tế, từ đó tạo ra nhiều cơ hội cho sự phát triển bền vững. Độc giả sẽ tìm thấy những phân tích chi tiết về cách thức mà các yếu tố thể chế ảnh hưởng đến các chỉ số kinh tế, cũng như những khuyến nghị cho các nhà hoạch định chính sách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh.

Để mở rộng thêm kiến thức về các khía cạnh liên quan, bạn có thể tham khảo tài liệu Luận văn thạc sĩ tác động của dự trữ ngoại hối đến nguồn cung tiền rộng tại Việt Nam, nơi phân tích tác động của dự trữ ngoại hối đến nền kinh tế. Bên cạnh đó, tài liệu Kinh tế vĩ mô Việt Nam phân tích và dự báo tập 8 năm 2022 phục hồi kinh tế sau khủng hoảng COVID-19 sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình kinh tế hiện tại và các biện pháp phục hồi. Cuối cùng, tài liệu Luận án phân tích phản ứng của các biến số vĩ mô trước cú sốc chính sách tiền tệ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách các chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô. Những tài liệu này sẽ là nguồn tài nguyên quý giá để bạn khám phá sâu hơn về các vấn đề kinh tế phức tạp tại Việt Nam.