Tổng quan nghiên cứu

Viêm gan B (VGB) là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm với tỷ lệ mắc cao trên toàn cầu, đặc biệt tại các khu vực Châu Á và Châu Phi, nơi tỷ lệ người mang kháng nguyên HBsAg ≥ 8%. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Việt Nam có khoảng 8,6 triệu người nhiễm virus viêm gan B (VRVGB), trong đó tỷ lệ nhiễm mạn tính là 8,8% ở phụ nữ và 12,3% ở nam giới. Hưng Yên, đặc biệt là huyện Khoái Châu, là một trong những địa phương có tỷ lệ mắc VGB cao. Tiêm vắc xin phòng bệnh VGB sớm, đúng và đủ liều cho trẻ là biện pháp hiệu quả nhất để phòng ngừa lây nhiễm và giảm tỷ lệ mắc bệnh trong tương lai. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tỷ lệ tiêm phòng vắc xin VGB sơ sinh tại Khoái Châu giảm mạnh, chỉ còn khoảng 10% vào năm 2013-2014.

Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu: (1) Mô tả kiến thức, thái độ và thực hành phòng bệnh viêm gan B cho con của phụ nữ có con dưới 6 tháng tuổi tại huyện Khoái Châu, Hưng Yên năm 2015; (2) Xác định các yếu tố liên quan đến thực hành phòng bệnh viêm gan B cho con của nhóm đối tượng này. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu thực tiễn để nâng cao hiệu quả công tác phòng chống viêm gan B, đặc biệt là tăng tỷ lệ tiêm phòng vắc xin đúng lịch, góp phần giảm gánh nặng bệnh tật tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên mô hình hành vi sức khỏe của Glanz và cộng sự, trong đó hành vi sức khỏe chịu ảnh hưởng bởi ba nhóm yếu tố chính: yếu tố tiền đề, yếu tố tăng cường và yếu tố tạo điều kiện.

  • Yếu tố tiền đề bao gồm kiến thức và thái độ của cá nhân về phòng bệnh viêm gan B cho con.
  • Yếu tố tăng cường là các tác động từ người thân, nhân viên y tế, sự nhắc nhở và tư vấn liên quan đến việc tiêm phòng vắc xin.
  • Yếu tố tạo điều kiện liên quan đến khả năng tiếp cận dịch vụ y tế, chương trình tiêm chủng mở rộng, truyền thông giáo dục sức khỏe và các phương tiện thông tin đại chúng.

Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: kiến thức về viêm gan B, thái độ phòng bệnh, thực hành tiêm phòng vắc xin đúng lịch, và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hành phòng bệnh.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích, tiến hành từ tháng 11/2014 đến tháng 6/2015 tại 5 xã thuộc huyện Khoái Châu, Hưng Yên.

  • Đối tượng nghiên cứu: 300 phụ nữ có con dưới 6 tháng tuổi, được chọn ngẫu nhiên từ 5 xã (Dân Tiến, Phùng Hưng, Tân Dân, An Vĩ, Thị trấn Khoái Châu).
  • Cỡ mẫu: Tính toán dựa trên công thức với độ tin cậy 95%, tỷ lệ thực hành tốt giả định 50%, hệ số chọn mẫu cụm DE=2, cỡ mẫu tối thiểu 300, tăng lên 330 để bù trừ rủi ro, thực tế thu thập được 300 phiếu hợp lệ.
  • Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng phiếu hỏi chuẩn hóa gồm các phần thông tin chung, kiến thức, thái độ và thực hành phòng bệnh viêm gan B cho con, cùng các yếu tố liên quan.
  • Phân tích số liệu: Dữ liệu được nhập bằng phần mềm EpiData 3.0 và phân tích bằng SPSS 16. Phân tích mô tả, phân tích mối liên quan giữa các biến bằng chi-square, tính tỷ số chênh (OR), và hồi quy logistic đa biến để kiểm soát nhiễu.
  • Tiêu chuẩn đánh giá: Kiến thức đạt ≥ 6/9 điểm, thái độ đúng ≥ 20/30 điểm, thực hành đúng là cho trẻ tiêm đủ và đúng lịch vắc xin viêm gan B.
  • Vấn đề đạo đức: Nghiên cứu được phê duyệt bởi hội đồng đạo đức Trường Đại học Y tế Công cộng, có sự đồng ý của UBND và Trung tâm Y tế huyện Khoái Châu, đảm bảo quyền lợi và sự tự nguyện của người tham gia.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Kiến thức về viêm gan B: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức chung đạt 37%, trong khi 63% chưa đạt. Cụ thể, chỉ 35,7% biết đúng nguyên nhân gây bệnh là virus, 65% biết đường lây truyền chính là từ mẹ sang con, nhưng vẫn còn 20,7% hiểu sai về đường lây qua hô hấp hoặc di truyền. Chỉ 30,7% biết số mũi vắc xin cần tiêm là từ 3 mũi trở lên, và 98% không biết lịch tiêm phòng đúng.

  2. Thái độ phòng bệnh: Hầu hết bà mẹ có thái độ tích cực với phòng bệnh viêm gan B cho con, với 97,7% có thái độ đúng. 98,3% đồng ý rằng bệnh có thể phòng được, 99,7% cho rằng cần thiết tìm hiểu về đường lây và biện pháp phòng bệnh, và 95% tin tưởng hiệu quả của vắc xin.

  3. Thực hành tiêm phòng vắc xin: 86,7% bà mẹ cho con đi tiêm phòng vắc xin viêm gan B, nhưng chỉ 54,7% tiêm đủ số mũi theo tháng tuổi và 41% tiêm đúng lịch. Tỷ lệ tiêm mũi 1 đúng lịch là 71%, mũi 2 và 3 thấp hơn do nhiều trẻ chưa đủ tuổi tiêm.

  4. Các yếu tố liên quan đến thực hành: Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy:

    • Bà mẹ có trình độ học vấn từ THPT trở lên có tỷ lệ thực hành đúng gấp 1,77 lần so với dưới THPT (p=0,035).
    • Bà mẹ có kiến thức đạt có tỷ lệ thực hành đúng gấp 1,65 lần so với không đạt (p=0,039).
    • Bà mẹ đã từng nghe về bệnh qua truyền thông hoặc cán bộ y tế có tỷ lệ thực hành đúng cao gấp 3,92 lần (p=0,000).
    • Bà mẹ nghe về tai biến sau tiêm vắc xin (ví dụ vụ 3 trẻ tử vong tại Quảng Trị) có tỷ lệ thực hành chưa đúng cao gấp 1,78 lần (p=0,027).

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy kiến thức về viêm gan B và tiêm phòng vắc xin của phụ nữ có con dưới 6 tháng tuổi tại Khoái Châu còn hạn chế, đặc biệt về lịch tiêm và số mũi cần tiêm. Mặc dù thái độ phòng bệnh tích cực, thực hành tiêm phòng đúng vẫn chưa đạt mức mong muốn, ảnh hưởng đến hiệu quả phòng bệnh cộng đồng.

Nguyên nhân có thể do thiếu thông tin chính xác, sự lo ngại về tai biến sau tiêm, và hạn chế trong truyền thông giáo dục sức khỏe. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, tỷ lệ tiêm phòng đúng lịch tại Khoái Châu thấp hơn mức trung bình của một số địa phương khác, phản ánh tác động tiêu cực của các sự cố tiêm chủng gần đây.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố kiến thức, thái độ và thực hành, bảng phân tích mối liên quan các yếu tố với thực hành, giúp minh họa rõ ràng các điểm mạnh và hạn chế trong công tác phòng bệnh.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường truyền thông, giáo dục sức khỏe: Chủ động tổ chức các chiến dịch truyền thông đa phương tiện, tập trung vào việc nâng cao kiến thức về viêm gan B, lịch tiêm phòng và lợi ích của vắc xin cho phụ nữ mang thai và nuôi con nhỏ. Thời gian thực hiện: trong 6 tháng tới. Chủ thể: Trung tâm Y tế huyện, trạm y tế xã.

  2. Đào tạo, nhắc nhở cán bộ y tế: Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho nhân viên y tế về kỹ thuật tiêm phòng đúng quy trình, tư vấn cho bà mẹ, đồng thời tăng cường giám sát, kiểm tra định kỳ việc thực hiện tiêm phòng. Thời gian: liên tục hàng năm. Chủ thể: Trung tâm Y tế huyện.

  3. Cải thiện chất lượng dịch vụ tiêm chủng: Đảm bảo nguồn cung vắc xin đủ số lượng, bảo quản đúng quy định, giảm thiểu tai biến sau tiêm, nâng cao sự hài lòng của người dân với dịch vụ. Chủ thể: Sở Y tế, Trung tâm Y tế huyện. Thời gian: 12 tháng.

  4. Khuyến khích sự tham gia của gia đình và cộng đồng: Tăng cường vai trò của người chồng, người thân trong việc hỗ trợ bà mẹ đưa con đi tiêm phòng đúng lịch, tạo môi trường thuận lợi cho thực hành phòng bệnh. Chủ thể: Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh địa phương, cộng đồng dân cư.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và cán bộ y tế địa phương: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng kế hoạch truyền thông, nâng cao chất lượng dịch vụ tiêm chủng, giám sát thực hiện chương trình tiêm phòng viêm gan B.

  2. Nhân viên y tế tuyến cơ sở: Áp dụng kiến thức và khung lý thuyết để cải thiện kỹ năng tư vấn, vận động bà mẹ tiêm phòng đúng lịch, đồng thời nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến thực hành phòng bệnh.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, kết quả và phân tích để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về phòng chống bệnh truyền nhiễm và nâng cao sức khỏe cộng đồng.

  4. Các tổ chức phi chính phủ và cơ quan truyền thông: Dựa trên dữ liệu thực tế để thiết kế các chương trình truyền thông hiệu quả, góp phần nâng cao nhận thức và thực hành phòng bệnh viêm gan B trong cộng đồng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tỷ lệ tiêm phòng vắc xin viêm gan B sơ sinh tại Khoái Châu giảm mạnh trong những năm gần đây?
    Sự cố 3 trẻ sơ sinh tử vong do tiêm vắc xin tại Quảng Trị năm 2013 và các ca tai biến sau tiêm đã gây lo ngại trong cộng đồng, làm giảm niềm tin và tỷ lệ tiêm phòng vắc xin sơ sinh chỉ còn khoảng 10%.

  2. Kiến thức của bà mẹ về viêm gan B ảnh hưởng thế nào đến thực hành tiêm phòng cho con?
    Bà mẹ có kiến thức đạt về viêm gan B có tỷ lệ thực hành tiêm phòng đúng cao gấp 1,65 lần so với bà mẹ có kiến thức chưa đạt, cho thấy kiến thức là yếu tố quan trọng thúc đẩy hành vi phòng bệnh.

  3. Thái độ của bà mẹ về tiêm phòng vắc xin viêm gan B như thế nào?
    Hầu hết bà mẹ (97,7%) có thái độ tích cực, đồng ý rằng bệnh viêm gan B có thể phòng được và cần thiết tiêm phòng vắc xin cho trẻ, mặc dù thực hành chưa hoàn toàn đúng.

  4. Yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến thực hành phòng bệnh viêm gan B cho con?
    Việc bà mẹ đã từng nghe về bệnh qua truyền thông hoặc cán bộ y tế làm tăng khả năng thực hành đúng gấp gần 4 lần, cho thấy truyền thông và tư vấn y tế là yếu tố tăng cường quan trọng.

  5. Làm thế nào để cải thiện tỷ lệ tiêm phòng vắc xin viêm gan B đúng lịch tại địa phương?
    Cần phối hợp tăng cường truyền thông, đào tạo cán bộ y tế, cải thiện chất lượng dịch vụ tiêm chủng và huy động sự hỗ trợ của gia đình, cộng đồng để tạo điều kiện thuận lợi cho bà mẹ đưa con đi tiêm đúng lịch.

Kết luận

  • Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức chung về viêm gan B tại huyện Khoái Châu đạt 37%, thái độ phòng bệnh tích cực chiếm 97,7%, nhưng thực hành tiêm phòng đúng chỉ đạt 41%.
  • Trình độ học vấn, kiến thức về bệnh và việc tiếp cận thông tin qua truyền thông, cán bộ y tế là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thực hành phòng bệnh.
  • Sự cố tai biến tiêm chủng gần đây làm giảm niềm tin và thực hành phòng bệnh đúng của bà mẹ.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tiêm phòng vắc xin viêm gan B tại địa phương.
  • Các bước tiếp theo cần tập trung vào truyền thông, đào tạo cán bộ y tế, cải thiện dịch vụ và huy động sự tham gia của cộng đồng nhằm tăng tỷ lệ tiêm phòng đúng lịch, góp phần giảm gánh nặng viêm gan B.

Hành động ngay hôm nay để bảo vệ sức khỏe trẻ em và cộng đồng khỏi viêm gan B!