Tổng quan nghiên cứu

Bệnh tay chân miệng (TCM) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút đường ruột gây ra, phổ biến ở trẻ dưới 5 tuổi và có khả năng gây thành dịch lớn. Tại Việt Nam, số ca mắc TCM luôn duy trì ở mức cao, đặc biệt tại các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên. Tỉnh Lâm Đồng, trong đó có huyện Lâm Hà, là một trong những địa phương có tỷ lệ mắc bệnh TCM cao nhất với số ca mắc dao động từ 214 đến 1013 ca mỗi năm trong giai đoạn 2011-2014. Đặc biệt, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc đồng bào dân tộc thiểu số (ĐBDTTS) chiếm tỷ lệ mắc bệnh đáng kể, từ 12,5% đến 17% tổng số ca mắc tại huyện Lâm Hà. Xã Tân Thanh, huyện Lâm Hà, có dân số ĐBDTTS chiếm 61%, với khoảng 570 bà mẹ có con dưới 5 tuổi, là địa bàn nghiên cứu trọng điểm do tỷ lệ mắc TCM cao và diễn biến phức tạp.

Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả kiến thức và thực hành về phòng bệnh TCM của bà mẹ có con dưới 5 tuổi người ĐBDTTS tại xã Tân Thanh năm 2016, đồng thời xác định các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành này. Nghiên cứu được thực hiện theo thiết kế cắt ngang với mẫu 270 bà mẹ được chọn ngẫu nhiên hệ thống, thu thập dữ liệu qua phỏng vấn trực tiếp và phân tích bằng phần mềm SPSS 18. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả phòng chống bệnh TCM tại cộng đồng dân tộc thiểu số, góp phần giảm thiểu tỷ lệ mắc và biến chứng nguy hiểm của bệnh.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên hai khung lý thuyết chính: kiến thức-thái độ-thực hành (KAP) và mô hình các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe.

  • Kiến thức về bệnh TCM: Bao gồm hiểu biết về tác nhân gây bệnh (vi rút Coxsackie A16, Enterovirus 71), đường lây truyền (tiếp xúc dịch tiết, đường tiêu hóa), biểu hiện lâm sàng (phỏng nước ở lòng bàn tay, chân, sốt, lở miệng), biến chứng nguy hiểm (viêm não, viêm cơ tim, tử vong) và các biện pháp phòng bệnh (rửa tay bằng xà phòng, vệ sinh môi trường).
  • Thực hành phòng bệnh TCM: Thực hiện các hành vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh đồ chơi, xử lý phân và dịch tiết của trẻ đúng cách, cách ly trẻ bệnh, sử dụng dung dịch sát khuẩn.
  • Yếu tố liên quan: Tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, dân tộc, kinh tế hộ gia đình, số con dưới 5 tuổi, tiền sử mắc bệnh của con, số nguồn thông tin tiếp cận.

Phương pháp nghiên cứu

  • Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả và phân tích.
  • Đối tượng nghiên cứu: 270 bà mẹ có con dưới 5 tuổi người ĐBDTTS (các dân tộc K’Ho, Cill, Dao, Tày, Nùng, Thái) tại xã Tân Thanh, huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.
  • Chọn mẫu: Phương pháp ngẫu nhiên hệ thống từ danh sách 570 bà mẹ, với hệ số mẫu k được tính toán để chọn mẫu đại diện.
  • Thu thập dữ liệu: Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi có cấu trúc, tập trung vào kiến thức và thực hành phòng bệnh TCM.
  • Phân tích dữ liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 18, phân tích mô tả, kiểm định chi bình phương (χ²), tính tỷ số chênh (OR) để xác định mối liên quan giữa các biến số.
  • Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2016.
  • Tiêu chí đánh giá: Kiến thức và thực hành đạt khi điểm trả lời ≥ 50% tổng điểm câu hỏi tương ứng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thông tin chung đối tượng: Trong 270 bà mẹ, 50,7% dưới 25 tuổi, 95,9% làm nông, 27,7% dân tộc K’Ho, 43,7% trình độ THCS, 25,9% thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo. 69,6% có một con dưới 5 tuổi, 21,1% có con từng mắc TCM.

  2. Nguồn thông tin về bệnh TCM: 89,6% bà mẹ nhận thông tin qua ti vi, 53,3% qua cán bộ y tế, 15,6% qua họp cộng đồng. 45,5% nhận thông tin từ một nguồn, 38,9% từ hai nguồn, 15,6% từ ba nguồn trở lên.

  3. Kiến thức về bệnh TCM:

    • 42,2% biết tác nhân gây bệnh là vi rút, 31,9% nhầm là vi khuẩn.
    • 53,7% biết đường lây qua tiếp xúc dịch tiết, 25,6% biết lây qua đường tiêu hóa.
    • 85,6% nhận biết biểu hiện sốt, 83% phỏng nước lòng bàn tay, 67,4% phỏng nước lòng bàn chân.
    • 70% biết bệnh có thể gây tử vong, nhưng chỉ 13% biết biến chứng viêm não, 29,3% không biết biến chứng.
    • 87% biết trẻ dưới 5 tuổi dễ mắc bệnh.
    • 95,6% biết phải đưa trẻ đến cơ sở y tế khi nghi ngờ mắc bệnh.
    • 20,4% có kiến thức chung đạt yêu cầu.
  4. Thực hành phòng bệnh TCM:

    • Rửa tay bằng xà phòng trước chế biến thực phẩm: 18,1% thường xuyên, 24,1% không bao giờ.
    • Rửa tay sau khi đi vệ sinh: 18,2% thường xuyên, 10,7% không bao giờ.
    • Rửa tay trước khi cho trẻ bú, ăn: 10% thường xuyên, 46,7% không bao giờ.
    • Vệ sinh đồ chơi bằng xà phòng: 4,1% thường xuyên, 61,1% không bao giờ.
    • Vệ sinh nhà cửa bằng dung dịch sát khuẩn: 27,8% thường xuyên, 21,5% không bao giờ.
    • 19,6% có thực hành chung đạt yêu cầu.
  5. Yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành:

    • Không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi, trình độ học vấn, dân tộc với kiến thức chung (p > 0,05).
    • Nghề nghiệp, số con dưới 5 tuổi, tình trạng mắc bệnh của con có liên quan đến kiến thức và thực hành phòng bệnh TCM (p < 0,05).
    • Kiến thức đạt có thực hành đạt cao gấp 5,8 lần so với kiến thức không đạt (p < 0,001).

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy kiến thức và thực hành phòng bệnh TCM của bà mẹ người ĐBDTTS tại xã Tân Thanh còn thấp, với tỷ lệ đạt chỉ khoảng 20%. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế cho thấy nhóm dân tộc thiểu số và người làm nông thường có kiến thức và thực hành phòng bệnh hạn chế hơn so với nhóm dân cư khác. Việc nhận thức sai về tác nhân gây bệnh (31,9% nhầm là vi khuẩn) và thiếu hiểu biết về biến chứng nguy hiểm của bệnh là nguyên nhân chính dẫn đến thực hành phòng bệnh chưa hiệu quả.

Nguồn thông tin chủ yếu qua ti vi và cán bộ y tế cho thấy vai trò quan trọng của truyền thông đại chúng và cán bộ y tế trong việc nâng cao nhận thức cộng đồng. Tuy nhiên, việc đa dạng hóa các kênh truyền thông và tăng cường tiếp cận thông tin cho bà mẹ dân tộc thiểu số là cần thiết.

Thực hành vệ sinh cá nhân, đặc biệt là rửa tay bằng xà phòng, còn rất hạn chế, nhất là trước khi cho trẻ ăn và sau khi thay tã. Vệ sinh môi trường và đồ chơi cho trẻ cũng chưa được chú trọng đúng mức, làm tăng nguy cơ lây truyền vi rút. Các yếu tố nghề nghiệp và số con dưới 5 tuổi ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành cho thấy cần có các chương trình giáo dục phù hợp với đặc điểm nhóm đối tượng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ kiến thức và thực hành đạt theo nhóm tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp để minh họa rõ hơn sự khác biệt và mối liên quan giữa các yếu tố.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe: Phát triển các chương trình truyền thông đa dạng, sử dụng ti vi, cán bộ y tế, họp cộng đồng và các phương tiện phù hợp với đặc điểm dân tộc thiểu số nhằm nâng cao kiến thức về bệnh TCM và biện pháp phòng chống. Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm. Chủ thể: Trung tâm Y tế huyện, xã, các tổ chức cộng đồng.

  2. Đào tạo cán bộ y tế và cộng tác viên dân tộc: Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y tế và cộng tác viên người dân tộc thiểu số để họ có thể truyền đạt kiến thức, hướng dẫn thực hành phòng bệnh hiệu quả. Thời gian: 6 tháng đầu năm. Chủ thể: Sở Y tế, Trung tâm Y tế huyện.

  3. Thúc đẩy thực hành vệ sinh cá nhân và môi trường: Khuyến khích bà mẹ và cộng đồng thực hiện rửa tay bằng xà phòng đúng quy trình, vệ sinh đồ chơi, nhà cửa thường xuyên bằng dung dịch sát khuẩn, xử lý phân và dịch tiết của trẻ đúng cách. Thời gian: liên tục, đặc biệt trong mùa dịch. Chủ thể: Hộ gia đình, cộng đồng, cán bộ y tế.

  4. Xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh: Hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh tại các hộ gia đình dân tộc thiểu số, kết hợp tuyên truyền về tầm quan trọng của vệ sinh môi trường trong phòng bệnh TCM. Thời gian: 1-2 năm. Chủ thể: UBND xã, các tổ chức phi chính phủ.

  5. Theo dõi, giám sát và đánh giá hiệu quả: Thiết lập hệ thống giám sát kiến thức và thực hành phòng bệnh TCM tại cộng đồng, đánh giá định kỳ để điều chỉnh các hoạt động truyền thông và can thiệp phù hợp. Thời gian: hàng năm. Chủ thể: Trung tâm Y tế huyện, xã.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ y tế công cộng và nhân viên y tế tuyến cơ sở: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn về kiến thức và thực hành phòng bệnh TCM tại cộng đồng dân tộc thiểu số, giúp xây dựng kế hoạch truyền thông và can thiệp phù hợp.

  2. Nhà quản lý y tế và chính sách: Thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến phòng bệnh TCM giúp hoạch định chính sách, phân bổ nguồn lực và phát triển chương trình y tế dự phòng hiệu quả tại vùng dân tộc thiểu số.

  3. Nhà nghiên cứu và học viên ngành y tế công cộng: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu cắt ngang, phân tích các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến sức khỏe trong bối cảnh dân tộc thiểu số.

  4. Tổ chức phi chính phủ và các đơn vị phát triển cộng đồng: Cung cấp cơ sở khoa học để thiết kế các chương trình giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức và thực hành vệ sinh cá nhân cho bà mẹ và cộng đồng dân tộc thiểu số.

Câu hỏi thường gặp

  1. Bệnh tay chân miệng lây truyền qua những con đường nào?
    Bệnh TCM lây truyền chủ yếu qua tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ mụn nước, phân, nước bọt của trẻ bệnh, cũng như qua đường tiêu hóa khi sử dụng đồ dùng, thức ăn, nước uống bị nhiễm vi rút. Ví dụ, trẻ cầm nắm đồ chơi nhiễm vi rút rồi đưa tay vào miệng là con đường lây phổ biến.

  2. Tại sao trẻ dưới 5 tuổi dễ mắc bệnh tay chân miệng?
    Trẻ dưới 5 tuổi có hệ miễn dịch chưa hoàn thiện, thường tiếp xúc gần với nhau và chưa có thói quen vệ sinh cá nhân tốt, nên dễ bị nhiễm vi rút gây bệnh. Nghiên cứu cho thấy 87% bà mẹ biết trẻ dưới 5 tuổi là nhóm dễ mắc bệnh.

  3. Kiến thức và thực hành phòng bệnh tay chân miệng của bà mẹ người dân tộc thiểu số hiện nay ra sao?
    Chỉ khoảng 20% bà mẹ có kiến thức và thực hành đạt yêu cầu về phòng bệnh TCM. Thực hành rửa tay bằng xà phòng thường xuyên còn thấp, đặc biệt trước khi cho trẻ ăn và sau khi thay tã, làm tăng nguy cơ lây nhiễm.

  4. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành phòng bệnh TCM của bà mẹ?
    Nghề nghiệp, số con dưới 5 tuổi và tình trạng mắc bệnh của con là những yếu tố có liên quan ý nghĩa thống kê đến kiến thức và thực hành phòng bệnh TCM. Ví dụ, bà mẹ làm cán bộ công chức có kiến thức và thực hành tốt hơn so với bà mẹ làm nông.

  5. Biện pháp phòng bệnh tay chân miệng hiệu quả nhất hiện nay là gì?
    Do chưa có vắc xin và thuốc điều trị đặc hiệu, biện pháp hiệu quả nhất là nâng cao kiến thức và thực hành vệ sinh cá nhân, đặc biệt rửa tay bằng xà phòng đúng cách, vệ sinh môi trường, xử lý phân và dịch tiết của trẻ đúng quy trình, cách ly trẻ bệnh kịp thời.

Kết luận

  • Bệnh tay chân miệng là vấn đề y tế công cộng nghiêm trọng tại xã Tân Thanh, huyện Lâm Hà, với tỷ lệ mắc cao ở trẻ dưới 5 tuổi người đồng bào dân tộc thiểu số.
  • Kiến thức và thực hành phòng bệnh TCM của bà mẹ người ĐBDTTS còn thấp, chỉ khoảng 20% đạt yêu cầu, đặc biệt trong các hành vi vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
  • Nghề nghiệp, số con dưới 5 tuổi và tiền sử mắc bệnh của con là các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng bệnh TCM.
  • Cần tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe, đào tạo cán bộ y tế, thúc đẩy thực hành vệ sinh cá nhân và môi trường, xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh tại cộng đồng dân tộc thiểu số.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, giám sát hiệu quả và mở rộng nghiên cứu tại các địa phương khác để nâng cao phòng chống bệnh TCM trên phạm vi rộng hơn.

Hành động ngay hôm nay để bảo vệ sức khỏe trẻ em và cộng đồng dân tộc thiểu số khỏi bệnh tay chân miệng!