Tổng quan nghiên cứu
Nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới (NKĐSDD) là một trong những vấn đề sức khỏe sinh sản phổ biến, đặc biệt ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Tại xã Long Bình, huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang, tỷ lệ mắc NKĐSDD dao động từ 70-79%, cao nhất trong huyện. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11/2019 đến tháng 5/2020 nhằm đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành phòng ngừa NKĐSDD và phân tích các yếu tố liên quan ở phụ nữ 15-49 tuổi tại địa phương. Mục tiêu cụ thể là mô tả thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thực hành phòng ngừa NKĐSDD. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu thực tiễn để xây dựng các chương trình can thiệp nâng cao sức khỏe sinh sản, giảm tỷ lệ mắc bệnh và cải thiện chất lượng cuộc sống của phụ nữ tại vùng nông thôn. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại xã Long Bình, nơi có điều kiện kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, với dân số khoảng 1.397 hộ và 2.370 phụ nữ trong độ tuổi nghiên cứu.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến thực hành phòng ngừa NKĐSDD, bao gồm:
- Kiến thức: Hiểu biết về nguyên nhân, triệu chứng, hậu quả và cách phòng ngừa NKĐSDD.
- Thái độ: Quan điểm, nhận thức và sự sẵn sàng trong việc phòng ngừa và điều trị bệnh.
- Thực hành: Hành vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh khi quan hệ tình dục, vệ sinh trong kỳ kinh nguyệt và thói quen khám phụ khoa định kỳ.
- Yếu tố nhân khẩu học: Tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, số con, tiền sử mắc bệnh.
- Yếu tố xã hội và môi trường: Sự quan tâm của chồng/bạn trai, khả năng tiếp cận thông tin và dịch vụ y tế, điều kiện vệ sinh môi trường.
Khung lý thuyết này giúp phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố trên với thực hành phòng ngừa NKĐSDD, từ đó đề xuất các giải pháp can thiệp phù hợp.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang kết hợp định lượng và định tính. Đối tượng định lượng gồm 300 phụ nữ 15-49 tuổi cư trú tại xã Long Bình, được chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống từ danh sách quản lý dân số với bước nhảy K=7. Đối tượng định tính gồm 2 lãnh đạo y tế địa phương và 10 phụ nữ được chọn có chủ đích dựa trên kết quả thực hành tốt và chưa tốt.
Dữ liệu định lượng được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi chuẩn, thời gian khảo sát từ tháng 2 đến tháng 7/2020. Dữ liệu định tính thu thập qua phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm nhằm làm rõ các kết quả định lượng.
Phân tích số liệu sử dụng phần mềm Epi Data 3.0, với các bước kiểm tra, nhập liệu, làm sạch và phân tích thống kê mô tả, kiểm định χ2 để xác định mối liên quan giữa các biến độc lập và thực hành phòng ngừa NKĐSDD. Cỡ mẫu được tính dựa trên tỷ lệ thực hành đạt 26%, sai số 5%, độ tin cậy 95%, cộng thêm 5% dự phòng.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Kiến thức về NKĐSDD: 55,7% phụ nữ có kiến thức đạt yêu cầu về phòng ngừa NKĐSDD. 88,7% biết nguyên nhân do không vệ sinh bộ phận sinh dục (BPSD) hàng ngày, 59,3% biết sử dụng nguồn nước bẩn là nguyên nhân, nhưng vẫn còn 18,3% chưa biết đường lây truyền bệnh. Triệu chứng được nhận biết phổ biến là ngứa và mùi hôi (74,3%). Về hậu quả, 54,2% biết bệnh có thể gây vô sinh.
Thái độ phòng ngừa: 64,3% phụ nữ có thái độ tích cực. Hơn 90% nhận thức NKĐSDD là bệnh nguy hiểm, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình và chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, 22,3% e ngại và 17% lo sợ bị kỳ thị khi đi khám. Một số quan niệm sai lệch còn tồn tại như 40% cho rằng quan hệ chung thủy sẽ không mắc bệnh.
Thực hành phòng ngừa: Tỷ lệ thực hành đạt chỉ 35,7%. 54% vệ sinh BPSD ít nhất 2 lần/ngày, 68,7% vệ sinh sau quan hệ tình dục, nhưng chỉ 35,8% khám phụ khoa định kỳ ít nhất 1 lần/năm. 21,2% không vệ sinh BPSD sau quan hệ tình dục. Tỷ lệ tái khám sau điều trị chỉ đạt 49%.
Yếu tố liên quan đến thực hành: Tuổi từ 30-49, trình độ học vấn THPT trở lên, đang sống với chồng có mối liên quan tích cực đến thực hành phòng ngừa (p<0,01). Kiến thức và thái độ tốt cũng liên quan chặt chẽ với thực hành đúng. Sự quan tâm và hiểu biết của chồng/bạn trai, cũng như việc tiếp cận thông tin về bệnh, góp phần nâng cao thực hành phòng ngừa.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy kiến thức và thái độ của phụ nữ xã Long Bình về NKĐSDD còn hạn chế, đặc biệt về nguyên nhân, triệu chứng và cách xử trí khi mắc bệnh. Tỷ lệ thực hành phòng ngừa thấp phản ánh sự thiếu nhận thức và các rào cản xã hội như e ngại, kỳ thị và khó khăn trong tiếp cận dịch vụ y tế. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, tỷ lệ kiến thức và thực hành của nhóm nghiên cứu thấp hơn mức trung bình ở một số địa phương khác, cho thấy cần có các can thiệp truyền thông và giáo dục sức khỏe phù hợp.
Biểu đồ và bảng số liệu minh họa rõ ràng tỷ lệ kiến thức đạt, thái độ tích cực và thực hành đúng, đồng thời thể hiện mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học và thực hành phòng ngừa. Việc phụ nữ có trình độ học vấn cao và sống cùng chồng có thực hành tốt hơn cho thấy vai trò quan trọng của giáo dục và môi trường gia đình trong việc nâng cao sức khỏe sinh sản.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe: Triển khai các chương trình truyền thông đa phương tiện, tập trung nâng cao kiến thức về nguyên nhân, triệu chứng, hậu quả và cách phòng ngừa NKĐSDD. Mục tiêu tăng tỷ lệ phụ nữ có kiến thức đạt lên trên 70% trong vòng 1 năm. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế huyện, Trạm Y tế xã.
Phát triển các hoạt động tư vấn, hỗ trợ tại cộng đồng: Tổ chức các buổi sinh hoạt nhóm, thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu nhằm thay đổi thái độ e ngại, kỳ thị, khuyến khích khám phụ khoa định kỳ. Mục tiêu tăng tỷ lệ thái độ tích cực lên 80% trong 18 tháng. Chủ thể thực hiện: Cán bộ y tế xã, các tổ chức phụ nữ địa phương.
Cải thiện dịch vụ khám chữa bệnh phụ khoa: Nâng cấp cơ sở vật chất Trạm Y tế xã, đào tạo cán bộ y tế về kỹ thuật khám và tư vấn NKĐSDD, giảm chi phí và thời gian chờ khám. Mục tiêu tăng tỷ lệ khám phụ khoa định kỳ lên 60% trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Y tế tỉnh, Trung tâm Y tế huyện.
Khuyến khích sự tham gia của người chồng/bạn trai: Tổ chức các chương trình giáo dục sức khỏe dành cho nam giới, nâng cao nhận thức và sự quan tâm đến sức khỏe sinh sản của vợ/chị em. Mục tiêu tăng tỷ lệ chồng/bạn trai có hiểu biết về NKĐSDD lên 50% trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Hội Phụ nữ, các tổ chức cộng đồng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ y tế công cộng và chuyên gia sức khỏe sinh sản: Sử dụng kết quả nghiên cứu để thiết kế các chương trình can thiệp, truyền thông và nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh phụ khoa.
Nhà hoạch định chính sách y tế: Tham khảo để xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển y tế cơ sở, ưu tiên nguồn lực cho các vùng có tỷ lệ NKĐSDD cao.
Các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng: Áp dụng các giải pháp truyền thông và giáo dục sức khỏe phù hợp với đặc điểm văn hóa, xã hội của địa phương.
Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và gia đình: Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh cá nhân và khuyến khích khám phụ khoa định kỳ nhằm bảo vệ sức khỏe sinh sản.
Câu hỏi thường gặp
NKĐSDD là gì và tại sao cần phòng ngừa?
NKĐSDD là viêm nhiễm các bộ phận sinh dục dưới như âm đạo, cổ tử cung. Bệnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe sinh sản, có thể gây vô sinh, sảy thai. Phòng ngừa giúp bảo vệ sức khỏe và chất lượng cuộc sống.Phụ nữ cần làm gì để phòng ngừa NKĐSDD?
Giữ vệ sinh bộ phận sinh dục hàng ngày, vệ sinh trước và sau quan hệ tình dục, tránh quan hệ trong kỳ kinh nguyệt, khám phụ khoa định kỳ ít nhất 1 lần/năm.Tại sao nhiều phụ nữ không đi khám phụ khoa định kỳ?
Nguyên nhân chính là không có triệu chứng rõ ràng, e ngại, thiếu thời gian hoặc chi phí. Cần nâng cao nhận thức và cải thiện dịch vụ y tế để khắc phục.Vai trò của người chồng/bạn trai trong phòng ngừa NKĐSDD?
Người chồng có hiểu biết và quan tâm giúp hỗ trợ vợ trong việc vệ sinh, điều trị và phòng ngừa bệnh, giảm nguy cơ lây nhiễm và tái phát.Làm thế nào để nâng cao kiến thức và thực hành phòng ngừa NKĐSDD tại cộng đồng?
Thông qua các chương trình truyền thông, giáo dục sức khỏe, sinh hoạt nhóm, phối hợp giữa y tế và các tổ chức xã hội nhằm thay đổi nhận thức và hành vi.
Kết luận
- Tỷ lệ phụ nữ có kiến thức đạt về phòng ngừa NKĐSDD tại xã Long Bình là 55,7%, thái độ tích cực 64,3%, thực hành đạt chỉ 35,7%.
- Kiến thức, thái độ và thực hành còn hạn chế, đặc biệt trong việc khám phụ khoa định kỳ và vệ sinh sau quan hệ tình dục.
- Các yếu tố như tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân và sự quan tâm của chồng có ảnh hưởng tích cực đến thực hành phòng ngừa.
- Cần triển khai các giải pháp truyền thông, nâng cao dịch vụ y tế và tăng cường sự tham gia của cộng đồng để cải thiện tình trạng NKĐSDD.
- Đề xuất các bước tiếp theo gồm phát triển chương trình giáo dục sức khỏe, nâng cấp cơ sở y tế và tổ chức các hoạt động hỗ trợ tại cộng đồng nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh trong vòng 1-2 năm tới.
Hãy hành động ngay hôm nay để bảo vệ sức khỏe sinh sản của bạn và cộng đồng!