I. Tổng Quan Về Nghiên Cứu Né Tránh Thuế Tại HOSE
Nghiên cứu về hành vi né tránh thuế của doanh nghiệp niêm yết trên Sàn HOSE còn hạn chế tại Việt Nam. Đề tài này tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến né tránh thuế của các doanh nghiệp niêm yết trên Sàn HOSE. Mục tiêu là gợi ý các giải pháp giúp doanh nghiệp hoạch định chính sách tối ưu thuế hiệu quả và tuân thủ quy định. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ năm 2008-2016 và phương pháp hồi quy tuyến tính để kiểm định giả thuyết. Kết quả nghiên cứu xác định vai trò của các yếu tố đặc trưng của doanh nghiệp đến hành vi né tránh thuế và mức độ tác động của từng yếu tố.
1.1. Thực trạng Né Tránh Thuế của Doanh Nghiệp Niêm Yết
Thực tế, các nghiên cứu về hành vi né tránh thuế tại Việt Nam còn khá ít. Hoạt động chuyển giá là một ví dụ điển hình của né tránh thuế (Gian lận thuế). Nhiều doanh nghiệp FDI báo lỗ liên tục nhưng vẫn mở rộng sản xuất kinh doanh, hoặc có lãi nhưng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thấp. Điều này đặt ra nghi vấn về tính minh bạch và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi né tránh thuế.
1.2. Ý nghĩa và Ứng dụng của Nghiên Cứu Về Tránh Thuế
Luận văn này đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi né tránh thuế của doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu xác định và kiểm chứng tác động của các nhân tố đến né tránh thuế. Điều này cung cấp thêm cho nghiên cứu khoa học một nghiên cứu thực nghiệm mới. Nghiên cứu này có ý nghĩa ứng dụng cao trong thực tiễn. Nghiên cứu này gợi ý cho doanh nghiệp giải pháp hoạch định chính sách tối ưu thuế phù hợp, hiệu quả.
II. Vấn Đề Thách Thức Trong Quản Lý Né Tránh Thuế HOSE
Né tránh thuế có thể xem là một sự chiếm dụng vốn hợp pháp của các doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp có thêm một nguồn tài trợ hoạt động. Tuy nhiên, hành vi né tránh thuế cùng như các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi này vẫn chưa được kiểm chứng và làm rõ với các doanh nghiệp tại Việt Nam. Do đó, nghiên cứu này sẽ tập trung tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi né tránh thuế của các doanh nghiệp Việt Nam được niêm yết trên Sàn HOSE. Các nghiên cứu trước cho thấy có rất nhiều yếu tố tác động đến hành vi này như quy mô doanh nghiệp, tuổi đời doanh nghiệp, rủi ro doanh nghiệp.
2.1. Rủi ro thuế và Tuân thủ pháp luật trong Né Tránh Thuế
Nếu hành vi né tránh thuế mang lại lợi ích thì nó không phải trốn thuế mà là chuyển số thuế phải nộp kỳ này sang kỳ sau hoặc năm tài chính sau. Ngược lại nếu theo hành vi tiêu cực của nhà quản lý thì né tránh thuế là trốn thuế thì công ty sẽ chịu những hậu quả nặng nề về mặt pháp lý. Quan niệm khác biệt về né tránh thuế và trốn thuế dựa trên tính hợp pháp trong hành vi người đóng thuế.
2.2. Tính Minh Bạch và Đạo đức kinh doanh ảnh hưởng Né Tránh Thuế
Nghiên cứu của Slemrod (2004) đã chỉ ra rằng có sự khác biệt với né tránh thuế thu nhập cá nhân, né tránh thuế thu nhập doanh nghiệp phức tạp hơn vì xuất hiện vấn đề tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát hay còn gọi là vấn đề đại diện. Nghiên cứu Srocker và Slemrod (2005) nghiên cứu các hợp đồng thù lao của giới quản lý cấp cao là những người quyết định trực tiếp đến hành vi né tránh thuế để xem xét mối quan hệ đại diện trong các hành vi này.
III. Cách Xác Định Yếu Tố Ảnh Hưởng Né Tránh Thuế Tại HOSE
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và mô hình hồi quy tuyến tính để kiểm định các giả thuyết. Biến phụ thuộc được xác định là hành vi né tránh thuế của doanh nghiệp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên Sàn HOSE trong giai đoạn 2008-2016. Loại bỏ các công ty có thông tin tài chính không đầy đủ hoặc có chi phí thuế thu nhập âm. Nghiên cứu phân tích xem các yếu tố tác động đến tình trạng né tránh thuế đến các doanh nghiệp Sàn HOSE như thế nào.
3.1. Phương Pháp Nghiên Cứu Định Lượng và Mô Hình Hồi Quy
Đề tài nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp được công khai niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE trong giai đoạn 2008 – 2016. Nguồn dữ liệu này được thu thập từ trang web Vietstock. Tuy nhiên chọn lọc và loại bỏ: Những công ty mà thông tin tài chính không được công bố trong giai đoạn nghiên cứu.
3.2. Biến Số và Đo Lường trong Mô Hình Nghiên Cứu
Trong đó: biến phụ thuộc được xác định là hành vi né tránh thuế của doanh nghiệp. Các nhân tố tác động đến hành vi né tránh thuế của doanh nghiệp được chọn lựa dựa trên sự kế thừa các nghiên cứu trước, ứng dụng thực tiễn vào thị trường Việt Nam. Các nhân tố tác động đến hành vi né tránh thuế của doanh nghiệp được chọn lựa dựa trên sự kế thừa các nghiên cứu trước, ứng dụng thực tiễn vào thị trường Việt Nam.
3.3. Lựa chọn Mẫu Nghiên Cứu và Thu thập dữ liệu HOSE
Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp tại thị trường Việt Nam được hiểu là các doanh nghiệp được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Thời gian thực hiện nghiên cứu: năm 2017. Nghiên cứu tập trung tìm hiểu các nhân tố tác động đến hoạt động né tránh thuế của các doanh nghiệp tại thị trường Việt Nam.
IV. Ảnh Hưởng Của Đòn Bẩy Tài Chính Đến Né Tránh Thuế
Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số đòn bẩy, quy mô doanh nghiệp, tài sản hữu hình và tuổi đời doanh nghiệp có tác động đến hành vi né tránh thuế. Các doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính cao thường có xu hướng né tránh thuế nhiều hơn. Quy mô doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng, doanh nghiệp lớn có nhiều nguồn lực để thực hiện tối ưu thuế. Tài sản hữu hình cũng có tác động đến mức độ né tránh thuế của doanh nghiệp.
4.1. Hệ Số Đòn Bẩy và Chi Phí Lãi Vay Tác Động Né Tránh Thuế
Các nghiên cứu này cũng cho thấy cho thấy né tránh thuế là một hoạt động giảm áp lực thuế phổ biến tại các doanh nghiệp (Wilson, 2009; Lisowky, 2010; Dyreng và cộng sự, 2010; Wang, 2011). Nghiên cứu này sẽ tập trung phân tích xem các yếu tố tác động tình trạng né tránh thuế đến các doanh nghiệp Việt Nam được niêm yết trên sàn HOSE trong giai đoạn 2008 – 2016 để xem xu hướng về tình trạng này xảy ra như thế nào tại nước ta.
4.2. Quy Mô Doanh Nghiệp và Nguồn Lực Cho Tối Ưu Thuế
Hành vi né tránh thuế diễn ra khá phổ biến tại các nước trên thế giới và cả ở Việt Nam, mà tiêu biểu nhất là hoạt động chuyển giá. Hoạt động chuyển giá được bài viết “Chuyển giá trong khu vực FDI tại Việt Nam” Dương Văn An (2013) đề cập thông qua một số ví dụ điển hình, như sau: Một trong những cơ sở để đưa ra nghi vấn chuyển giá ở Việt Nam đang rất phổ biến là: các doanh nghiệp FDI thường xuyên báo cáo lỗ trong nhiều năm.
V. Ứng Dụng Hoạch Định Chính Sách Né Tránh Thuế Hiệu Quả
Thông qua việc xác định và đánh giá tác động của các yếu tố, doanh nghiệp có thể hoạch định chính sách né tránh thuế phù hợp. Cần xem xét cấu trúc vốn, quy mô, tài sản và tuổi đời để đưa ra các quyết định về tối ưu thuế. Đồng thời, cần tuân thủ pháp luật và đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính. Nghiên cứu này cũng khuyến khích các nhà nghiên cứu khác tiếp tục khai thác đề tài về hành vi né tránh thuế tại Việt Nam.
5.1. Quản Lý Dòng Tiền và Chi Phí Quản Lý Doanh Nghiệp
Các quy định hợp pháp có thể giúp né tránh thuế nếu nó làm thay đổi đến nghĩa vụ thuế. Tác động thuế có thể được phát sinh bởi các giới hạn hợp pháp được đặt ra bởi luật thuế như là “doanh thu” và “chi phí kinh doanh” (Desai và Dharmapala, 2009). Hoặc, né tránh thuế là hành vi tận dụng hợp pháp quy định của chế độ thuế hiện hành, để giảm lượng thuế đáng lý ra phải nộp (Pasternak và Rico, 2008).
5.2. Tối Ưu Thuế và Giá Trị Cổ Đông Trong Doanh Nghiệp
Nghiên cứu xem xét cách né tránh thuế hợp pháp bằng cách tận dụng cách quy định của pháp luật để giảm lượng thuế phải nộp. Các quy định hợp pháp có thể giúp né tránh thuế nếu nó làm thay đổi đến nghĩa vụ thuế. Tác động thuế có thể được phát sinh bởi các giới hạn hợp pháp được đặt ra bởi luật thuế như là “doanh thu” và “chi phí kinh doanh” (Desai và Dharmapala, 2009).
VI. Kết Luận Tiềm Năng Và Hướng Nghiên Cứu Né Tránh Thuế HOSE
Nghiên cứu này đóng góp vào việc hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi né tránh thuế của doanh nghiệp niêm yết trên Sàn HOSE. Mặc dù có những hạn chế nhất định, nghiên cứu này mở ra hướng đi mới cho các nghiên cứu tiếp theo về chủ đề này. Cần có thêm nhiều nghiên cứu để hiểu rõ hơn về tác động của các chính sách thuế, môi trường pháp lý và quản trị doanh nghiệp đến hành vi né tránh thuế.
6.1. Hạn Chế Của Nghiên Cứu và Hướng Nghiên Cứu Mới
Chương 5: Kết luận và kiến nghị, chương này nêu ra một số hạn chế trong đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo. CƠ SỞ LÝ LUẬN Chương 1 đã trình bày tổng quát về đề tài nghiên cứu. Chương này sẽ trình bày các khái niệm, lý thuyết, thước đo của né tránh thuế, lý thuyết về dòng tiền tự do trong doanh nghiệp.
6.2. Môi Trường Pháp Lý và Chính Sách Thuế Ảnh Hưởng Né Tránh Thuế
Nghiên cứu này xem xét cách né tránh thuế hợp pháp bằng cách tận dụng cách quy định của pháp luật để giảm lượng thuế phải nộp. Các quy định hợp pháp có thể giúp né tránh thuế nếu nó làm thay đổi đến nghĩa vụ thuế. Tác động thuế có thể được phát sinh bởi các giới hạn hợp pháp được đặt ra bởi luật thuế như là “doanh thu” và “chi phí kinh doanh” (Desai và Dharmapala, 2009).