Tổng quan nghiên cứu
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển tải nguồn vốn tín dụng ưu đãi đến các hộ nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn. Từ năm 2015 đến 2017, NHCSXH huyện đã mở rộng quy mô tín dụng với 270 tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) hoạt động tại 19 xã, thị trấn, đạt tỷ lệ xếp loại tổ TK&VV tốt, khá trên 95%. Tuy nhiên, hoạt động của các tổ TK&VV chưa đồng đều, năng lực Ban quản lý (BQL) tổ TK&VV còn nhiều hạn chế, đặc biệt là trình độ nhận thức và năng lực quản lý của tổ trưởng chưa đáp ứng yêu cầu.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng năng lực BQL tổ TK&VV trong giai đoạn 2015-2017, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của NHCSXH huyện Triệu Phong. Phạm vi nghiên cứu bao gồm 19 xã, thị trấn trên địa bàn huyện, với số liệu sơ cấp thu thập từ 90 cán bộ hội đoàn thể nhận ủy thác và 115 thành viên tổ TK&VV, cùng số liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng kết của NHCSXH huyện.
Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao chất lượng tín dụng chính sách, góp phần giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế xã hội địa phương. Các chỉ số như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thu lãi, số dư tiền gửi tiết kiệm và mức độ tham gia sinh hoạt tổ TK&VV được sử dụng làm thước đo hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý của BQL tổ TK&VV.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết về năng lực quản lý và mô hình tổ chức tín dụng vi mô, tập trung vào ba khái niệm chính: kiến thức, kỹ năng và thái độ của Ban quản lý tổ TK&VV. Năng lực được hiểu là tổng hợp các yếu tố kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hiện công việc và thái độ trách nhiệm trong công tác quản lý.
Mô hình hoạt động của NHCSXH được xây dựng trên cơ sở ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội và tổ TK&VV, trong đó BQL tổ TK&VV là cầu nối quan trọng giữa ngân hàng và người vay vốn. Các yếu tố cấu thành năng lực bao gồm kiến thức về nghiệp vụ ngân hàng, kỹ năng tổ chức, điều hành và vận động cộng đồng, cùng thái độ tận tâm, trách nhiệm và uy tín trong nhân dân.
Ngoài ra, các chỉ tiêu đánh giá năng lực BQL tổ TK&VV được phân thành định tính (sự hài lòng của thành viên, tính minh bạch, công tác bình xét cho vay) và định lượng (tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thu lãi, số thành viên gửi tiết kiệm). Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực gồm quy định về thành lập và lựa chọn thành viên, trình độ kỹ năng, công tác đào tạo, chính sách thù lao, và sự hỗ trợ của các tổ chức chính quyền đoàn thể.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tổng kết hoạt động của NHCSXH huyện Triệu Phong trong giai đoạn 2015-2017, bao gồm dữ liệu về nguồn vốn, dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, thu lãi và tiết kiệm.
Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 90 cán bộ hội đoàn thể nhận ủy thác và 115 thành viên tổ TK&VV, sử dụng bảng hỏi được thiết kế dựa trên thảo luận nhóm với các thành viên BQL tổ TK&VV và cán bộ hội đoàn thể. Cỡ mẫu được xác định theo công thức Cochran với độ tin cậy 95% và sai số 10%, đảm bảo tính đại diện.
Phân tích số liệu sử dụng phần mềm SPSS với các phương pháp thống kê mô tả, phân tổ, so sánh biến động theo thời gian và hạch toán kinh tế để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng. Timeline nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2015-2017 cho phân tích thực trạng, khảo sát sơ cấp thực hiện cuối năm 2018, và đề xuất giải pháp áp dụng đến năm 2022.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Năng lực BQL tổ TK&VV cơ bản đáp ứng yêu cầu: Qua khảo sát, trên 95% tổ TK&VV được xếp loại tốt và khá trong giai đoạn 2015-2017. Tỷ lệ thu lãi bình quân đạt trên 90%, tỷ lệ nợ quá hạn duy trì dưới 2%, thể hiện hiệu quả quản lý vốn và ý thức trả nợ của thành viên tổ.
Hạn chế về trình độ và năng lực quản lý: Khoảng 30% tổ trưởng tổ TK&VV có trình độ nhận thức và kỹ năng quản lý còn yếu, không đủ khả năng làm cầu nối hiệu quả giữa NHCSXH và người vay. Việc bình xét cho vay còn mang tính hình thức ở một số tổ, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Công tác tuyên truyền và vận động chưa đồng đều: Tỷ lệ thành viên tham gia sinh hoạt tổ TK&VV không đều, có nơi dưới 70%, ảnh hưởng đến việc nâng cao nhận thức về trách nhiệm trả nợ và tiết kiệm. Công tác lưu trữ hồ sơ, chứng từ của BQL tổ còn hạn chế.
Ảnh hưởng của chính sách thù lao và hỗ trợ: Việc chi trả hoa hồng và khen thưởng cho BQL tổ TK&VV chưa thực sự tương xứng với công sức, dẫn đến động lực làm việc của một số thành viên giảm sút. Sự phối hợp giữa NHCSXH, các tổ chức chính trị - xã hội và chính quyền địa phương còn chưa chặt chẽ.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân hạn chế năng lực BQL tổ TK&VV chủ yếu do trình độ học vấn và kỹ năng quản lý chưa đồng đều, cùng với sự thiếu hụt trong công tác đào tạo chuyên sâu và chính sách động viên chưa đủ mạnh. So với các huyện lân cận như Bố Trạch, Vĩnh Linh và Phú Lộc, nơi có các chương trình đào tạo bài bản và chính sách thù lao rõ ràng, NHCSXH huyện Triệu Phong còn nhiều điểm cần cải thiện.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thu lãi và biểu đồ mức độ tham gia sinh hoạt tổ TK&VV qua các năm để minh họa sự biến động và hiệu quả quản lý. Bảng so sánh năng lực BQL tổ TK&VV giữa các huyện cũng giúp làm rõ điểm mạnh, điểm yếu và bài học kinh nghiệm.
Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò then chốt của năng lực BQL tổ TK&VV trong việc nâng cao chất lượng tín dụng chính sách, đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết của các giải pháp đồng bộ về đào tạo, chính sách và quản lý nhằm phát huy tối đa hiệu quả hoạt động của NHCSXH huyện Triệu Phong.
Đề xuất và khuyến nghị
Kiện toàn và sắp xếp lại các tổ TK&VV: Thực hiện rà soát, củng cố, bổ sung hoặc thay thế các thành viên BQL tổ TK&VV yếu kém trong vòng 6 tháng tới, nhằm nâng cao năng lực quản lý và đảm bảo tính hiệu quả của tổ.
Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ TK&VV: Tăng cường tổ chức sinh hoạt định kỳ hàng tháng, nâng cao tính cộng đồng tương trợ và trách nhiệm của các thành viên, phấn đấu đạt tỷ lệ tham gia sinh hoạt trên 90% trong 1 năm tới.
Hoàn thiện tiêu chí đánh giá năng lực BQL tổ TK&VV: Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá định tính và định lượng rõ ràng, minh bạch, áp dụng từ năm 2020, làm cơ sở cho việc đánh giá, khen thưởng và đào tạo tiếp theo.
Tăng cường đào tạo, tập huấn chuyên môn: Tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ, kỹ năng quản lý, kỹ năng vận động cộng đồng cho BQL tổ TK&VV ít nhất 2 lần mỗi năm, nhằm nâng cao trình độ và kỹ năng thực tế.
Hoàn thiện chính sách thù lao và khen thưởng: Xây dựng chính sách thù lao tương xứng với khối lượng công việc và chất lượng tín dụng, áp dụng trong vòng 1 năm, nhằm tạo động lực gắn bó lâu dài cho BQL tổ TK&VV.
Tăng cường phối hợp giữa NHCSXH, tổ chức chính trị - xã hội và chính quyền địa phương: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của BQL tổ TK&VV, đảm bảo sự đồng thuận và hỗ trợ hiệu quả.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý NHCSXH các cấp: Giúp hiểu rõ thực trạng năng lực BQL tổ TK&VV, từ đó xây dựng chính sách, kế hoạch đào tạo và quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách.
Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác: Nắm bắt vai trò, trách nhiệm và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực BQL tổ TK&VV để phối hợp hiệu quả trong công tác quản lý và giám sát nguồn vốn vay.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính vi mô: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình tổ TK&VV, năng lực quản lý và các giải pháp nâng cao năng lực trong lĩnh vực tín dụng chính sách.
Cơ quan quản lý nhà nước về chính sách tín dụng và giảm nghèo: Tham khảo để hoàn thiện các quy định, chính sách hỗ trợ và giám sát hoạt động tín dụng chính sách, góp phần nâng cao hiệu quả chương trình giảm nghèo bền vững.
Câu hỏi thường gặp
Năng lực Ban quản lý tổ TK&VV gồm những yếu tố nào?
Năng lực bao gồm kiến thức chuyên môn, kỹ năng quản lý và thái độ trách nhiệm trong công việc. Ví dụ, kỹ năng tổ chức họp, vận động cộng đồng và kiến thức về nghiệp vụ ngân hàng là những yếu tố quan trọng.Tại sao năng lực BQL tổ TK&VV lại quan trọng đối với NHCSXH?
BQL tổ TK&VV là cầu nối giữa NHCSXH và người vay, chịu trách nhiệm bình xét cho vay, giám sát sử dụng vốn và thu hồi nợ. Năng lực tốt giúp đảm bảo nguồn vốn được sử dụng hiệu quả, giảm nợ xấu và nâng cao chất lượng tín dụng.Các chỉ tiêu đánh giá năng lực BQL tổ TK&VV gồm những gì?
Bao gồm chỉ tiêu định tính như sự hài lòng của thành viên, tính minh bạch và công tác bình xét cho vay; chỉ tiêu định lượng như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thu lãi và tỷ lệ thành viên gửi tiết kiệm.Những hạn chế chính trong năng lực BQL tổ TK&VV tại huyện Triệu Phong là gì?
Hạn chế gồm trình độ nhận thức và kỹ năng quản lý của một số tổ trưởng còn yếu, công tác tuyên truyền chưa đồng đều, chính sách thù lao chưa đủ hấp dẫn và sự phối hợp giữa các bên chưa chặt chẽ.Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao năng lực BQL tổ TK&VV?
Các giải pháp gồm kiện toàn tổ TK&VV, nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, hoàn thiện tiêu chí đánh giá năng lực, tăng cường đào tạo, cải thiện chính sách thù lao và tăng cường phối hợp giữa NHCSXH, tổ chức chính trị - xã hội và chính quyền địa phương.
Kết luận
- Năng lực Ban quản lý tổ TK&VV tại NHCSXH huyện Triệu Phong cơ bản đáp ứng yêu cầu nhưng còn nhiều hạn chế về trình độ và kỹ năng quản lý.
- Các chỉ tiêu như tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2%, tỷ lệ thu lãi trên 90% phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách.
- Công tác đào tạo, chính sách thù lao và phối hợp giữa các tổ chức liên quan cần được cải thiện để nâng cao năng lực BQL tổ TK&VV.
- Đề xuất các giải pháp đồng bộ nhằm kiện toàn tổ TK&VV, nâng cao chất lượng sinh hoạt, hoàn thiện tiêu chí đánh giá và tăng cường đào tạo, áp dụng đến năm 2022.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các cấp quản lý NHCSXH, tổ chức chính trị - xã hội và các nhà hoạch định chính sách trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan liên quan cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp, góp phần nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả hoạt động của NHCSXH huyện Triệu Phong.