Tổng quan nghiên cứu

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Long An đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Tính đến năm 2019, tổng nguồn vốn của chi nhánh đạt khoảng 3.586 tỷ đồng, trong đó vốn do NHCSXH Việt Nam giao chiếm hơn 81%, vốn huy động chiếm 16%, và vốn nhận ủy thác từ địa phương chiếm 2%. Hoạt động tín dụng chủ yếu được thực hiện qua các Tổ tiết kiệm và vay vốn (Tổ TK&VV), với hơn 2.800 tổ và trên 123.000 hộ vay vốn. Tỷ lệ nộp lãi bình quân của các tổ đạt 96%, trong khi tỷ lệ nợ quá hạn bình quân giảm từ 22% năm 2017 xuống còn khoảng 17% năm 2019. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của Tổ TK&VV chưa đồng đều giữa các vùng và các tổ chức hội đoàn thể nhận ủy thác, còn tồn tại hạn chế như việc thành lập tổ chưa dựa trên sự tín nhiệm, công tác bình xét cho vay còn hình thức, và vai trò Ban quản lý tổ chưa phát huy tối đa.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động của Tổ TK&VV tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Long An giai đoạn 2017-2019, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả hoạt động của các tổ này. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại tỉnh Long An trong giai đoạn 2017-2019, với trọng tâm là hoạt động của Tổ TK&VV trong việc thực hiện ủy thác cho vay tín dụng chính sách. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách, góp phần giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình liên quan đến hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn trong tín dụng vi mô, bao gồm:

  • Khái niệm Tổ tiết kiệm và vay vốn (Tổ TK&VV): Là tổ chức do các tổ chức chính trị - xã hội hoặc cộng đồng dân cư tự nguyện thành lập trên địa bàn hành chính xã, được UBND cấp xã chấp thuận, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, đoàn kết, tương trợ và cùng có lợi. Tổ TK&VV thực hiện các nhiệm vụ như bình xét, lựa chọn người vay, kiểm tra, đôn đốc sử dụng vốn đúng mục đích, thu lãi và tiền gửi tiết kiệm của thành viên.

  • Mô hình ủy thác cho vay: NHCSXH thực hiện cho vay chủ yếu qua hình thức ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội và ủy nhiệm cho Tổ TK&VV, giúp giảm chi phí quản lý, tăng hiệu quả tín dụng và đảm bảo nguồn vốn đến đúng đối tượng thụ hưởng.

  • Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động: Bao gồm chỉ tiêu định tính như sự tín nhiệm của tổ viên đối với Ban quản lý Tổ, công tác bình xét cho vay, chất lượng sinh hoạt tổ; và chỉ tiêu định lượng như tỷ lệ nộp lãi, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thành viên gửi tiết kiệm.

  • Các nhân tố ảnh hưởng: Nhóm nhân tố từ Ban quản lý Tổ (trình độ, kinh nghiệm, năng lực), từ thành viên Tổ (trình độ nhận thức, năng lực sử dụng vốn), và môi trường hoạt động (điều kiện kinh tế vùng miền, chính sách tín dụng, hoạt động của NHCSXH và các tổ chức nhận ủy thác).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp định lượng:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thống kê từ báo cáo tổng kết hoạt động của chi nhánh NHCSXH tỉnh Long An giai đoạn 2017-2019, tài liệu pháp luật liên quan (Nghị định 78/2002/NĐ-CP), các tài liệu tham khảo chuyên ngành và thông tin từ các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác.

  • Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê mô tả, so sánh số liệu qua các năm, phân tích kinh tế và so sánh với các nghiên cứu tương tự trong nước. Sử dụng phần mềm Excel để xử lý và tính toán số liệu.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Toàn bộ các Tổ TK&VV tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Long An trong giai đoạn 2017-2019 được xem xét, với tổng số khoảng 3.200 tổ năm 2017 giảm còn 2.800 tổ năm 2019, bao gồm hơn 120.000 hộ vay vốn.

  • Timeline nghiên cứu: Tập trung phân tích dữ liệu trong giai đoạn 2017-2019, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho giai đoạn tiếp theo đến năm 2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ cho vay: Tổng nguồn vốn của chi nhánh tăng từ 2.718 tỷ đồng năm 2017 lên 3.586 tỷ đồng năm 2019, tương ứng tăng khoảng 32%. Dư nợ cho vay tăng từ 2.568 tỷ đồng lên 3.012 tỷ đồng, tăng 17% trong giai đoạn này, cho thấy sự mở rộng tín dụng chính sách.

  2. Số lượng Tổ TK&VV và thành viên: Số tổ giảm từ 3.284 tổ năm 2017 xuống còn 2.803 tổ năm 2019 (giảm 14.7%), trong khi số thành viên bình quân trên tổ tăng từ 31 lên 33 thành viên (tăng 6.5%). Điều này phản ánh công tác sáp nhập tổ và tăng quy mô tổ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.

  3. Tỷ lệ nộp lãi và nợ quá hạn: Tỷ lệ nộp lãi bình quân tăng từ 93.3% năm 2017 lên 96% năm 2019, thể hiện sự cải thiện trong việc thu hồi vốn. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm từ 22% xuống còn khoảng 17%, tuy nhiên vẫn còn cao so với tiêu chuẩn ngân hàng thương mại, đặc biệt tại các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao như Tân Thạnh, Thạnh Hóa.

  4. Tỷ lệ thành viên gửi tiết kiệm: Tỷ lệ thành viên gửi tiết kiệm qua Tổ TK&VV tăng từ 92.7% năm 2017 lên 96.6% năm 2019, cho thấy nhận thức về tiết kiệm và trách nhiệm trả nợ của thành viên được nâng cao.

  5. Kết quả xếp loại Tổ TK&VV: Tỷ lệ tổ xếp loại tốt và khá giảm nhẹ qua các năm, trong khi tổ trung bình và yếu chiếm tỷ trọng lớn (gần 57% năm 2019), cho thấy chất lượng hoạt động chưa đồng đều và còn nhiều tổ cần cải thiện.

Thảo luận kết quả

Hiệu quả hoạt động của Tổ TK&VV tại Long An có sự cải thiện rõ rệt qua các chỉ tiêu định lượng như tăng trưởng dư nợ, tỷ lệ nộp lãi và giảm nợ quá hạn. Sự tăng trưởng nguồn vốn và quy mô tổ viên phản ánh sự tin tưởng của cộng đồng và hiệu quả trong việc huy động vốn. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn vẫn còn cao ở một số địa phương nghèo, nguyên nhân chủ yếu do điều kiện kinh tế khó khăn, trình độ nhận thức của thành viên còn hạn chế và công tác giám sát chưa chặt chẽ.

So với các nghiên cứu tại các tỉnh khác, Long An có điểm tương đồng về mô hình ủy thác qua tổ chức chính trị - xã hội và Tổ TK&VV, nhưng có sự khác biệt về quy mô và mức độ phát triển kinh tế vùng. Việc giảm số lượng tổ nhưng tăng số thành viên bình quân cho thấy xu hướng tập trung quản lý nhằm nâng cao hiệu quả, phù hợp với kinh nghiệm từ các chi nhánh khác như Quảng Trị và Đồng Nai.

Các hạn chế về công tác bình xét cho vay, vai trò Ban quản lý Tổ chưa phát huy tối đa, và sự chưa đồng đều trong chất lượng tổ là những điểm cần khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng dư nợ, tỷ lệ nộp lãi và nợ quá hạn theo từng huyện, cũng như bảng phân loại tổ TK&VV theo chất lượng để minh họa rõ nét hơn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao chất lượng Ban quản lý Tổ TK&VV: Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn nghiệp vụ quản lý, kỹ năng giám sát và truyền thông cho Ban quản lý Tổ, đặc biệt là tổ trưởng. Mục tiêu tăng tỷ lệ tổ có Ban quản lý đạt chuẩn lên trên 90% trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: Chi nhánh NHCSXH phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội.

  2. Cải tiến công tác bình xét cho vay: Xây dựng quy trình bình xét công khai, minh bạch, có sự giám sát của UBND cấp xã và tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác. Đảm bảo 100% tổ tổ chức họp bình xét đúng quy định trong vòng 1 năm tới. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý Tổ TK&VV, UBND cấp xã.

  3. Tăng cường công tác tuyên truyền và vận động: Đẩy mạnh tuyên truyền về trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ đúng hạn và thực hành tiết kiệm. Mục tiêu nâng tỷ lệ thành viên gửi tiết kiệm lên trên 98% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Chi nhánh NHCSXH, các tổ chức chính trị - xã hội.

  4. Tăng cường giám sát và xử lý nợ quá hạn: Thiết lập hệ thống giám sát chặt chẽ, phối hợp với chính quyền địa phương để xử lý kịp thời các trường hợp nợ quá hạn, đặc biệt tại các huyện có tỷ lệ nợ cao. Mục tiêu giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống dưới 10% trong 5 năm. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý Tổ TK&VV, Chi nhánh NHCSXH, UBND cấp xã.

  5. Tối ưu hóa quy mô tổ và số lượng thành viên: Tiếp tục sắp xếp, sáp nhập các tổ nhỏ, nâng số thành viên bình quân lên 40-60 thành viên để đảm bảo hiệu quả quản lý và thu nhập cho Ban quản lý Tổ. Chủ thể thực hiện: Chi nhánh NHCSXH, các tổ chức chính trị - xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý NHCSXH và các chi nhánh địa phương: Giúp nâng cao năng lực quản lý, cải thiện hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách thông qua Tổ TK&VV.

  2. Lãnh đạo và Ban quản lý Tổ TK&VV: Cung cấp kiến thức về tổ chức, quản lý, và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ.

  3. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác: Hỗ trợ trong việc phối hợp, giám sát và nâng cao chất lượng tín dụng chính sách tại địa phương.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng: Là tài liệu tham khảo thực tiễn về mô hình tín dụng vi mô và hoạt động tín dụng chính sách tại Việt Nam.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tổ tiết kiệm và vay vốn là gì?
    Tổ TK&VV là tổ chức do cộng đồng dân cư hoặc tổ chức chính trị - xã hội tự nguyện thành lập, hoạt động theo nguyên tắc tương trợ, giúp đỡ nhau trong tiết kiệm và vay vốn, nhằm hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi.

  2. Hiệu quả hoạt động của Tổ TK&VV được đánh giá bằng những chỉ tiêu nào?
    Hiệu quả được đánh giá qua các chỉ tiêu định tính như sự tín nhiệm của tổ viên, công tác bình xét cho vay, chất lượng sinh hoạt tổ; và chỉ tiêu định lượng như tỷ lệ nộp lãi, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thành viên gửi tiết kiệm.

  3. Nguyên nhân chính dẫn đến hạn chế trong hoạt động của Tổ TK&VV tại Long An là gì?
    Nguyên nhân gồm trình độ và năng lực Ban quản lý Tổ còn hạn chế, công tác bình xét cho vay chưa chặt chẽ, nhận thức của thành viên về trách nhiệm vay vốn chưa đầy đủ, và điều kiện kinh tế khó khăn tại một số vùng.

  4. Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổ TK&VV?
    Các giải pháp gồm nâng cao năng lực Ban quản lý Tổ, cải tiến công tác bình xét cho vay, tăng cường tuyên truyền vận động, giám sát và xử lý nợ quá hạn, cũng như tối ưu hóa quy mô tổ.

  5. Vai trò của Tổ TK&VV trong hoạt động tín dụng chính sách của NHCSXH?
    Tổ TK&VV là cánh tay nối dài của NHCSXH, thực hiện các công đoạn như bình xét, lựa chọn người vay, giám sát sử dụng vốn, thu lãi và tiền gửi tiết kiệm, góp phần đảm bảo hiệu quả và an toàn vốn tín dụng chính sách.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động của Tổ TK&VV tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Long An giai đoạn 2017-2019.
  • Phân tích số liệu cho thấy sự tăng trưởng nguồn vốn, dư nợ cho vay và cải thiện các chỉ tiêu hiệu quả như tỷ lệ nộp lãi, tỷ lệ thành viên gửi tiết kiệm, đồng thời giảm tỷ lệ nợ quá hạn.
  • Tuy nhiên, chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV chưa đồng đều, còn tồn tại nhiều hạn chế về công tác quản lý và giám sát.
  • Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực Ban quản lý Tổ, cải tiến quy trình bình xét, tăng cường tuyên truyền và giám sát nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong giai đoạn tới.
  • Khuyến nghị các bên liên quan phối hợp thực hiện các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại Long An.

Để tiếp tục phát huy kết quả nghiên cứu, các nhà quản lý và thực thi chính sách nên áp dụng các giải pháp đề xuất, đồng thời theo dõi, đánh giá định kỳ hiệu quả hoạt động của Tổ TK&VV nhằm điều chỉnh kịp thời. Hành động ngay hôm nay sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách và cải thiện đời sống người dân.