I. Tổng Quan Về Thẩm Định Cho Vay DN Lớn VietinBank CD
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, phát triển kinh tế là mục tiêu quan trọng, đòi hỏi các quốc gia phải có chính sách hiệu quả để sử dụng tối đa nguồn lực. Thị trường tài chính, với hệ thống ngân hàng là chủ thể quan trọng, đóng vai trò then chốt. Ngân hàng, dựa trên việc đi vay và cho vay, là yếu tố không thể thiếu cho sự tăng trưởng và phát triển. Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại, tín dụng là hoạt động đem lại lợi nhuận lớn nhất, song cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc nâng cao tầm quan trọng của công tác thẩm định trong ngân hàng giúp hạn chế rủi ro, quyết định sự an toàn và sinh lời cho ngân hàng. Hoạt động thẩm định tín dụng là khâu quan trọng giúp ngân hàng nhận diện, sàng lọc những khách hàng tốt để đảm bảo chất lượng tín dụng. Việc phân tích một cách chính xác, khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng để từ đó hoàn thiện công tác thẩm định là nhiệm vụ cơ bản trong cả thời kì trước mắt và lâu dài. Vietinbank Chi nhánh Chương Dương cũng không phải ngoại lệ, hiện tại công tác thẩm định tại đây đã đạt được nhiều thành công tuy nhiên còn xuất hiện nhiều điểm hạn chế cần phải giải quyết giúp nâng cao chất lượng thẩm định.
1.1. Khái niệm và vai trò của cho vay doanh nghiệp lớn
Hiện nay, chưa có khái niệm cụ thể thế nào là doanh nghiệp lớn mà thường chỉ sử dụng quy mô của doanh nghiệp đó để đánh giá doanh nghiệp đó thuộc loại hình doanh nghiệp nào. Đối với doanh nghiệp lớn thì tiêu chí đánh giá là các doanh nghiệp được xác định dựa trên 2 tiêu chí đó chính là có tổng nguồn vốn đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổng số người lao động từ 300 người trở lên. Các doanh nghiệp lớn ít bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài, đóng vai trò ổn định nền kinh tế trong những vấn đề khủng hoảng thì các doanh nghiệp lớn luôn là người “đứng mũi chịu sào” là đầu tàu vững chắc trong nền kinh tế quốc gia.
1.2. Tầm quan trọng của thẩm định tín dụng trong hoạt động ngân hàng
Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định cho vay hay không cho vay. Do tính rủi ro khi cho vay KHDN lớn nên thẩm định cho vay KHDN lớn là một khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Tầm quan trọng của nó thể hiện ở những điểm sau: Qua thẩm định, giúp ngân hàng phân tích và đánh giá các mức độ rủi ro của phương án hay dự án đầu tư.
II. Cách Nhận Diện Đánh Giá Rủi Ro Tín Dụng DN Lớn
Do tính rủi ro khi cho vay KHDN lớn nên thẩm định cho vay KHDN lớn là một khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Thẩm định, giúp ngân hàng phân tích và đánh giá các mức độ rủi ro của phương án hay dự án đầu tư. Hơn nữa, qua thẩm định với những hiểu biết về khách hàng và phương án, dự án của khách hàng thì ngân hàng sẽ có biện pháp quản lý tốt hơn quá trình cho vay, thu hồi nợ nhằm giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. Giúp ngân hàng có thể đánh giá một cách chính xác về khách hàng của mình cũng như đánh giá mức độ tin cậy, tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng, trên cơ sở đó ngân hàng có quyết định cho vay đúng đắn, đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng doanh nghiệp lớn
Ví dụ như năm 2020 phải kể đến dịch bệnh COVID 19 bùng phát trên khắp thế giới cũng là một trong những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Dó đó càng nâng cao tầm quan trọng của công tác thẩm định trong ngân hàng giúp hạn chế rủi ro, quyết định sự an toàn và sinh lời cho ngân hàng. Hoạt động thẩm định tín dụng là khâu quan trọng giúp cho ngân hàng nhận diện, sàng lọc những khách hàng tốt để đảm bảo chất lượng tín dụng của ngân hàng.
2.2. Phương pháp phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng doanh nghiệp
Việc phân tích một cách chính xác, khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng để từ đó hoàn thiện công tác thẩm định là nhiệm vụ cơ bản trong cả thời kì trước mắt và lâu dài và cũng là vấn đề nóng bỏng thu hút sự quan tâm của các NHTM nói chung và NH TMCP Công Thương Việt Nam nói riêng. Vietinbank Chi nhánh Chương Dương cũng không phải ngoại lệ, hiện tại công tác thẩm định tại đây đã đạt được nhiều thành công tuy nhiên còn xuất hiện nhiều điểm hạn chế cần phải giải quyết giúp nâng cao chất lượng thẩm định.
III. Hướng Dẫn Chi Tiết Quy Trình Thẩm Định VietinBank CD
Hoạt động thẩm định tín dụng là khâu quan trọng giúp cho ngân hàng nhận diện, sàng lọc những khách hàng tốt để đảm bảo chất lượng tín dụng của ngân hàng. Việc phân tích một cách chính xác, khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng để từ đó hoàn thiện công tác thẩm định là nhiệm vụ cơ bản trong cả thời kì trước mắt và lâu dài và cũng là vấn đề nóng bỏng thu hút sự quan tâm của các NHTM nói chung và NH TMCP Công Thương Việt Nam nói riêng. Vietinbank Chi nhánh Chương Dương cũng không phải ngoại lệ, hiện tại công tác thẩm định tại đây đã đạt được nhiều thành công tuy nhiên còn xuất hiện nhiều điểm hạn chế cần phải giải quyết giúp nâng cao chất lượng thẩm định.
3.1. Các bước cơ bản trong quy trình thẩm định cho vay tại VietinBank CD
Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định cho vay hay không cho vay. Đối với KHDN lớn các phương án hoặc dự án kinh doanh đòi hỏi nhu cầu vốn lớn và cũng vô cùng phức tạp đòi hỏi thẩm định viên phải có năng lực và thẩm định tỉ mỉ để tránh sai sót. Do đó để thẩm định được một KHDN lớn sẽ tốn nhiều thời gian và chi phí hơn với KHDN vừa và nhỏ.
3.2. Tiêu chí đánh giá khách hàng và dự án vay vốn VietinBank
Giúp ngân hàng có thể đánh giá một cách chính xác về khách hàng của mình cũng như đánh giá mức độ tin cậy, tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng, trên cơ sở đó ngân hàng có quyết định cho vay đúng đắn, đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay và giảm được xác suất hai loại sản phẩm sai lầm trong cho vay : cho vay dự án xấu và từ chối cho vay đối với dự án tốt. Thẩm định tín dụng là một công việc bắt buộc đối với mọi ngân hàng trước khi đưa ra quyết định cho vay.
3.3. Sử dụng dữ liệu và công cụ phân tích trong thẩm định
Giúp ngân hàng có thể đánh giá một cách chính xác về khách hàng của mình cũng như đánh giá mức độ tin cậy, tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng, trên cơ sở đó ngân hàng có quyết định cho vay đúng đắn, đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thẩm định tín dụng là một công việc bắt buộc đối với mọi ngân hàng trước khi đưa ra quyết định cho vay.
IV. Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Thẩm Định Cho Vay
Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại thì tín dụng là hoạt động đem lại lợi nhuận lớn nhất, song cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc rủi ro này có thể từ nhiều nguyên nhân phải kể đến như nguyên nhân khách quan: nhà nước điều chỉnh cơ chế, chính sách, biến động kinh tế, thiên tai, … và các nguyên nhân chủ quan khác. Dó đó càng nâng cao tầm quan trọng của công tác thẩm định trong ngân hàng giúp hạn chế rủi ro, quyết định sự an toàn và sinh lời cho ngân hàng.
4.1. Đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ thẩm định tín dụng
Qua thẩm định, giúp ngân hàng phân tích và đánh giá các mức độ rủi ro của phương án hay dự án đầu tư. Hơn nữa, qua thẩm định với những hiểu biết về khách hàng và phương án, dự án của khách hàng thì ngân hàng sẽ có biện pháp quản lý tốt hơn quá trình cho vay, thu hồi nợ nhằm giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
4.2. Ứng dụng công nghệ trong thẩm định cho vay VietinBank CD
Thẩm định tín dụng là một công việc bắt buộc đối với mọi ngân hàng trước khi đưa ra quyết định cho vay. Thẩm định tín dụng được xem như là một hoạt động nhằm xác định lại tất cả những cơ sở khách quan và...' (trích dẫn từ tài liệu)
V. Đánh Giá Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay DN Tại VietinBank
Thông tin của KHDN lớn đem lại có độ tin cậy hơn so với các loại hình khách hàng khác như doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng hộ gia đình, … do những doanh nghiệp này luôn được yêu cầu minh bạch thông tin nên dễ dàng kiểm chứng hơn. Đối tượng cho vay KHDN lớn tại NH rất đa dạng vì doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau đòi hỏi ngân hàng phải có các chính sách cho vay linh hoạt phù hợp với loại hình doanh nghiệp và thời vụ của hoạt động kinh doanh.
5.1. Các chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động cho vay
Mức dư nợ lớn của KHDN lớn đem lai nguồn thu không hề nhỏ cho NHTM. Mặc dù vậy, tỷ lệ sinh lời lớn cũng đi kèm với việc rủi ro đem lại lớn. Nếu NHTM không kiểm soát rủi ro nghiêm ngặt khi cho vay KHDN lớn sẽ phải chịu thiệt hại đáng kể.
5.2. Phân tích SWOT về hoạt động cho vay doanh nghiệp lớn
Chi phí NHTM cho vay 1 KHDN lớn cao hơn do nhu cầu về vốn lớn hơn và phức tạp hơn đòi hỏi phải thẩm định kỹ càng, giám sát sau giải ngân, . Những điều đó làm gia tăng chi phí cho vay của NHTM.
VI. Tương Lai Của Thẩm Định Cho Vay DN Xu Hướng Mới
Thông tin của KHDN lớn đem lại có độ tin cậy hơn so với các loại hình khách hàng khác như doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng hộ gia đình, … do những doanh nghiệp này luôn được yêu cầu minh bạch thông tin nên dễ dàng kiểm chứng hơn. Đối tượng cho vay KHDN lớn tại NH rất đa dạng vì doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau đòi hỏi ngân hàng phải có các chính sách cho vay linh hoạt phù hợp với loại hình doanh nghiệp và thời vụ của hoạt động kinh doanh.
6.1. Ảnh hưởng của công nghệ và dữ liệu lớn đến thẩm định
Đối với KHDN lớn các phương án hoặc dự án kinh doanh đòi hỏi nhu cầu vốn lớn và cũng vô cùng phức tạp đòi hỏi thẩm định viên phải có năng lực và thẩm định tỉ mỉ để tránh sai sót. Do đó để thẩm định được một KHDN lớn sẽ tốn nhiều thời gian và chi phí hơn với KHDN vừa và nhỏ.
6.2. Các yếu tố cần quan tâm để thích ứng với sự thay đổi
Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại thì tín dụng là hoạt động đem lại lợi nhuận lớn nhất, song cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Việc rủi ro này có thể từ nhiều nguyên nhân phải kể đến như nguyên nhân khách quan: nhà nước điều chỉnh cơ chế, chính sách, biến động kinh tế, thiên tai, … và các nguyên nhân chủ quan khác.