Tổng quan nghiên cứu

Nông nghiệp đóng vai trò nền tảng trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, đặc biệt tại các tỉnh có tỷ lệ dân cư nông thôn cao như Bình Định với gần 70% dân số sinh sống ở khu vực này. Giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản của tỉnh đạt 4,04%, trong đó giá trị sản xuất thủy sản tăng 2,5%, chăn nuôi tăng 5,4%, trồng trọt tăng 1%. Tuy nhiên, năng suất lao động nông nghiệp còn thấp, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún và khả năng cạnh tranh sản phẩm chưa cao. Công tác quản lý nhà nước (QLNN) về nông nghiệp tại Bình Định còn nhiều hạn chế như hạ tầng chưa đồng bộ, quy hoạch chưa chặt chẽ, liên kết sản xuất chưa hiệu quả.

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng QLNN về nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững, tăng giá trị sản xuất và cải thiện đời sống nông dân. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động QLNN của chính quyền cấp tỉnh đối với lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho hoạch định chính sách, góp phần phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới tại Bình Định.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý nhà nước và phát triển nông nghiệp bền vững. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết quản lý nhà nước: Nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong việc tạo lập môi trường pháp lý, chính sách, tổ chức và điều tiết hoạt động sản xuất nông nghiệp nhằm đạt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Các phương pháp quản lý gồm tổ chức - hành chính, tâm lý - giáo dục và kinh tế, sử dụng các công cụ như quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật.

  2. Lý thuyết phát triển nông nghiệp bền vững: Tập trung vào việc cân bằng giữa phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống xã hội. Khái niệm chính bao gồm an ninh lương thực, ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển chuỗi giá trị nông sản và liên kết sản xuất.

Các khái niệm chuyên ngành quan trọng gồm: quản lý nhà nước về nông nghiệp, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, xây dựng nông thôn mới, chuỗi giá trị nông sản, và an toàn thực phẩm.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định lượng và định tính:

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020, các văn bản pháp luật, chính sách liên quan và tài liệu nghiên cứu học thuật.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích và thống kê để đánh giá thực trạng QLNN về nông nghiệp. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các báo cáo, đề án, kế hoạch và số liệu thống kê liên quan đến nông nghiệp của tỉnh trong giai đoạn nghiên cứu.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung phân tích dữ liệu trong giai đoạn 2016-2020, đồng thời tham khảo các chính sách và định hướng phát triển đến năm 2030 nhằm đề xuất giải pháp phù hợp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp ổn định: Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2020 đạt 26.342,9 tỷ đồng, tăng 3,1% so với năm trước. Trong đó, giá trị sản xuất trồng trọt năm 2020 đạt gần 7.000 tỷ đồng, tăng 1% so với năm 2019; chăn nuôi đạt 7.847,7 tỷ đồng, tăng 5,4%; lâm nghiệp tăng 6% và thủy sản tăng 2,5%.

  2. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực: Tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản trong GRDP giảm 3,9% so với năm 2015, trong khi công nghiệp và xây dựng tăng 3,7%. Điều này phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đa dạng hóa và công nghiệp hóa.

  3. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất: Số lượng trang trại chăn nuôi tăng từ 49 lên 141 trang trại; 59 trang trại đạt tiêu chuẩn GlobalGAP, VietGAP. Hình thành các chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.

  4. Hạ tầng và nguồn lực còn hạn chế: Mặc dù có hệ thống giao thông đa dạng và thủy lợi với 162 hồ chứa, nhưng nhiều công trình thủy lợi nhỏ đã xuống cấp, ảnh hưởng đến sản xuất. Diện tích đất nông nghiệp manh mún, hộ có diện tích dưới 0,5 ha chiếm 83,79%, gây khó khăn trong tổ chức sản xuất hàng hóa tập trung.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trong QLNN về nông nghiệp tại Bình Định xuất phát từ nguồn lực đầu tư còn hạn chế, đặc biệt là hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ và quy hoạch chưa chặt chẽ. Việc tổ chức sản xuất còn nhỏ lẻ, thiếu liên kết bền vững giữa các chủ thể sản xuất và thị trường tiêu thụ làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp. So với các tỉnh như Nam Định và Đồng Nai, Bình Định chưa phát huy tối đa lợi thế về công nghệ cao và chuỗi giá trị.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, bảng so sánh cơ cấu kinh tế qua các năm và biểu đồ phân bố diện tích đất nông nghiệp theo quy mô hộ. Những kết quả này cho thấy cần có sự điều chỉnh chính sách và tăng cường quản lý để phát huy hiệu quả nguồn lực, nâng cao năng suất và giá trị sản phẩm.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển nông nghiệp: Xây dựng và điều chỉnh chính sách phù hợp với đặc điểm địa phương, tập trung vào hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở NN và PTNT. Thời gian: 2022-2025.

  2. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới: Tập trung phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển HTX kiểu mới và tổ hợp tác. Chủ thể thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố. Thời gian: 2022-2025.

  3. Nâng cao công tác thông tin, tuyên truyền và đào tạo nguồn nhân lực: Tăng cường truyền thông về chính sách, kỹ thuật sản xuất, xây dựng thương hiệu sản phẩm và phát triển thị trường. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và nông dân. Chủ thể thực hiện: Sở NN và PTNT, các tổ chức đoàn thể. Thời gian: 2022-2024.

  4. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư công và xã hội hóa: Tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp hạ tầng thủy lợi, giao thông nội đồng; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; phát triển các hình thức liên kết chuỗi giá trị. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, các sở ngành liên quan. Thời gian: 2022-2025.

  5. Ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới tổ chức sản xuất: Khuyến khích áp dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến và bảo quản nông sản; phát triển các mô hình sản xuất liên kết, trang trại quy mô lớn. Chủ thể thực hiện: Sở NN và PTNT, các doanh nghiệp, HTX. Thời gian: 2022-2025.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà hoạch định chính sách và quản lý nhà nước: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng, điều chỉnh chính sách phát triển nông nghiệp phù hợp với điều kiện địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý.

  2. Các cán bộ quản lý ngành nông nghiệp cấp tỉnh, huyện, xã: Giúp hiểu rõ thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về nông nghiệp.

  3. Các nhà nghiên cứu và giảng viên trong lĩnh vực quản lý kinh tế, nông nghiệp: Tài liệu tham khảo bổ ích cho nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nước và phát triển nông nghiệp vùng miền.

  4. Doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân: Hiểu rõ chính sách, xu hướng phát triển ngành, từ đó chủ động tham gia các mô hình liên kết sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý nhà nước về nông nghiệp là gì?
    Quản lý nhà nước về nông nghiệp là hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm tổ chức, điều hành, kiểm tra và hướng dẫn phát triển nông nghiệp theo các chính sách, pháp luật đã ban hành, nhằm đạt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

  2. Tại sao cần tái cơ cấu ngành nông nghiệp?
    Tái cơ cấu giúp chuyển đổi mô hình sản xuất từ nhỏ lẻ sang quy mô lớn, nâng cao giá trị gia tăng, ứng dụng công nghệ cao, tăng năng suất và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế.

  3. Những hạn chế chính trong quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Bình Định là gì?
    Hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ, quy hoạch chưa chặt chẽ, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, thiếu liên kết bền vững giữa các chủ thể sản xuất và thị trường, nguồn lực đầu tư còn hạn chế.

  4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về nông nghiệp?
    Hoàn thiện chính sách, đẩy mạnh cơ cấu lại ngành, nâng cao đào tạo nguồn nhân lực, huy động nguồn lực đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới tổ chức sản xuất.

  5. Vai trò của khoa học công nghệ trong phát triển nông nghiệp?
    Khoa học công nghệ giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, bảo vệ môi trường và tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.

Kết luận

  • Nông nghiệp Bình Định giai đoạn 2016-2020 phát triển ổn định với tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân 4,04%, đóng góp quan trọng vào GRDP tỉnh.
  • Công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhưng còn tồn tại hạn chế về hạ tầng, quy hoạch và liên kết sản xuất.
  • Các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và nguồn lực quản lý ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý nhà nước về nông nghiệp tại địa phương.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách, nâng cao năng lực quản lý, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và phát triển tổ chức sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển bền vững ngành nông nghiệp.
  • Khuyến nghị các cơ quan quản lý, nhà nghiên cứu và doanh nghiệp phối hợp triển khai các giải pháp trong giai đoạn 2022-2025 để đạt mục tiêu phát triển nông nghiệp hiện đại, bền vững tại Bình Định.

Các cơ quan chức năng cần xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tăng cường giám sát, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh kịp thời. Đề nghị các nhà quản lý và nghiên cứu tiếp tục theo dõi, cập nhật thông tin để nâng cao chất lượng quản lý và phát triển ngành nông nghiệp tỉnh.