Nghiên cứu vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng tại huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế

Trường đại học

Trường Đại Học Lâm Nghiệp

Chuyên ngành

Lâm Học

Người đăng

Ẩn danh

2019

109
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Vai Trò Cộng Đồng Quản Lý Rừng Nam Đông Khái Niệm

Rừng và cộng đồng sống gần rừng có mối quan hệ mật thiết. Rừng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội và là nguồn sinh kế của người dân. Ngược lại, cộng đồng có tác động lớn đến tài nguyên rừng, từ sử dụng, bảo vệ đến phát triển hoặc hủy hoại. Việt Nam đã có nhiều chính sách giao đất, giao rừng, thừa nhận sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng. Quản lý rừng cộng đồng đang trở thành một phương thức phổ biến, song song với các hình thức quản lý khác. Theo Darcy Davis Case (1990), cộng đồng địa phương là nhóm người cùng sống trên một khu vực và thường cùng nhau chia sẻ các mục tiêu chung, các luật lệ xã hội chung hoặc có quan hệ gia đình với nhau. Điều 2 của Luật Lâm nghiệp 2017 định nghĩa cộng đồng dân cư bao gồm những người Việt Nam sống cùng thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, điểm dân cư tương tự và có cùng phong tục, tập quán.

1.1. Định Nghĩa Chi Tiết về Cộng Đồng trong Quản Lý Rừng

Theo Phạm Xuân Phương (2001), cộng đồng bao gồm những người sống thành một xã hội có những điểm tương đồng về văn hóa truyền thống, có mối quan hệ sản xuất, đời sống gắn bó với nhau và thường có ranh giới không gian trong một làng bản. Như vậy, cộng đồng có thể là cộng đồng dân cư thôn, làng bản, cộng đồng các dòng họ, các nhóm người có những đặc điểm và lợi ích chung. Trong phạm vi nghiên cứu này, cộng đồng được hiểu theo nghĩa cộng đồng địa phương là thôn, xóm.

1.2. Vai Trò Chủ Thể của Cộng Đồng trong Quản Lý Tài Nguyên Rừng

Theo D. Nghị (2012), cộng đồng đóng vai trò chủ thể của mọi hoạt động tại địa phương. Vai trò chủ thể được thể hiện ở việc các thành viên trong cộng đồng là người chủ động, tích cực và quyết định các hoạt động của cộng đồng. Bởi vì họ hiểu rõ nhất về cộng đồng của họ, biết các khó khăn, thách thức và mong muốn của mình; hiểu tiềm năng, lợi thế; biết cách huy động và gắn kết các thành viên trong cộng đồng lại với nhau. Cộng đồng chịu trách nhiệm về kết quả các hoạt động của họ.

II. Các Hình Thức Quản Lý Rừng Cộng Đồng Tại Nam Đông Phân Loại

Quản lý rừng cộng đồng là quản lý tài nguyên rừng mà trong đó phát huy được năng lực nội sinh của cộng đồng cho hoạt động quản lý. Những giải pháp quản lý rừng cộng đồng luôn chứa đựng những sắc thái của phong tục tập quán, ý thức tôn giáo, nhận thức, kiến thức của người dân, đặc điểm quan hệ gia đình, họ hàng, làng xóm, chính sách pháp luật. Cộng đồng tham gia quản lý rừng cũng có thể thay thế bằng một từ chung nhất là lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ). Theo FAO, LNCĐ là thuật ngữ bao trùm diễn tả hàng loạt các hoạt động gắn người dân với rừng, cây, các sản phẩm của rừng và việc phân chia lợi ích các sản phẩm này.

2.1. Quản Lý Rừng Cộng Đồng Đặc Điểm và Cơ Chế Hoạt Động

Đây là hình thức mà mọi thành viên của cộng đồng tham gia quản lý và ăn chia sản phẩm hoặc hưởng lợi từ những khu rừng thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu của cộng đồng hoặc thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng. Rừng của cộng đồng là rừng của thôn đã được quản lý theo truyền thống trước đây (quản lý theo các luật tục truyền thống), rừng trồng của các hợp tác xã, rừng tự nhiên đã được giao cho các hợp tác xã trước đây mà sau khi chuyển đổi hoặc giải thể, hợp tác xã đã giao lại cho các xã hoặc các thôn quản lý.

2.2. Quản Lý Rừng Dựa Vào Cộng Đồng Hợp Tác và Chia Sẻ Lợi Ích

Đây là hình thức cộng đồng tham gia quản lý các khu rừng không thuộc quyền quản lý, sử dụng, sở hữu chung của họ mà thuộc quyền quản lý, sử dụng sở hữu của các tổ chức nhà nước hoặc các thành phần kinh tế khác nhưng có quan hệ trực tiếp đến đời sống, đến việc làm, thu hoạch sản phẩm, thu nhập hay các lợi ích khác của cộng đồng. Hình thức này có thể chia thành hai đối tượng: Rừng của hộ gia đình, cá nhân là thành viên trong cộng đồng. Cộng đồng tham gia quản lý với tính chất hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau, chia sẻ lợi ích cùng nhau trên cơ sở tự nguyện nhằm tạo thêm sức mạnh để bảo vệ rừng, hỗ trợ hoặc đổi công cho nhau trong các hoạt động lâm nghiệp.

2.3. Sự Tham Gia của Cộng Đồng trong Lâm Nghiệp Các Cấp Độ

Trong quá trình nghiên cứu LNXH và LNCĐ nhiều tác giả đã đưa ra những khái niệm khác nhau về sự tham gia và sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng. Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng: “Sự tham gia là một quá trình, thông qua đó các chủ thể cùng tác động và chia sẻ những sáng kiến phát triển và cùng quyết định”. Hiểu một cách đơn giản và tổng quát về sự tham gia là: “Sự tham gia là quá trình cùng chia sẻ trách nhiệm và quyền lợi trong các hoạt động LNXH thông qua các chương trình phát triển lâm nghiệp, trong đó trách nhiệm quyết định là cao nhất”.

III. Thực Trạng Quản Lý Rừng Cộng Đồng Nam Đông Nghiên Cứu Điển Hình

Nam Đông là một huyện miền núi của tỉnh Thừa Thiên Huế có tổng diện tích đất có rừng khá lớn 53.989,3 ha tương ứng với độ che phủ 83,3% ha trong đó diện tích đất có rừng tự nhiên là 48. Hoạt động sản xuất lâm nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nền kinh tế chung của huyện. Huyện Nam Đông cũng là huyện có diện tích rừng tự nhiên giao cho cộng đồng 5.736 ha chiếm 19,6% tổng diện tích được giao trên toàn tỉnh. Việc xác định vai trò của cộng đồng trong quá trình quản lý rừng ở địa phương có ý nghĩa quan trọng nhằm nắm rõ các loại hình và mức độ tác động của cộng đồng lên tài nguyên rừng, các mặt tích cực và tiêu cực của những tác động đó, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp giúp phát huy các mặt tích cực và hạn chế đi những mặt tiêu cực để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý rừng trên địa bàn.

3.1. Diện Tích Rừng và Độ Che Phủ Rừng tại Huyện Nam Đông

Nam Đông có diện tích rừng tự nhiên lớn, đóng vai trò quan trọng trong kinh tế địa phương. Diện tích rừng tự nhiên giao cho cộng đồng chiếm tỷ lệ đáng kể so với toàn tỉnh. Điều này cho thấy tầm quan trọng của cộng đồng trong việc quản lý và bảo vệ rừng tại địa phương.

3.2. Tác Động của Cộng Đồng Đến Tài Nguyên Rừng Nam Đông Đánh Giá

Nghiên cứu vai trò của cộng đồng giúp nắm rõ các loại hình và mức độ tác động của cộng đồng lên tài nguyên rừng. Việc đánh giá các mặt tích cực và tiêu cực của những tác động này là cơ sở để đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng.

IV. Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Rừng Cộng Đồng Nam Đông

Trong giai đoạn hiện nay quản lý rừng cộng đồng đang được xem như là một giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, hỗ trợ giải quyết tình trạng suy thoái tài nguyên, đã có không ít những mô hình quản lý tài nguyên cộng đồng được hình thành ở Trung Quốc, Thái Lan, Philippine,. Đây là những bài học quý giá cho quá trình xây dựng những giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam. Ở Canada, trong bài viết của Sherry, E,1999 [21] về quản lý rừng cộng đồng ở VQG Vutut vừa là một khu BTTN vừa là khu di sản văn hoá của người thổ dân ở vùng Bắc Cực.

4.1. Học Hỏi Kinh Nghiệm Quản Lý Rừng Cộng Đồng Từ Các Nước

Các mô hình quản lý tài nguyên cộng đồng ở Trung Quốc, Thái Lan, Philippine là những bài học quý giá cho Việt Nam. Việc nghiên cứu và áp dụng những kinh nghiệm này có thể giúp xây dựng các giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng.

4.2. Quản Lý Rừng Cộng Đồng Tại VQG Vutut Canada Mô Hình Thành Công

Ban quản lý VQG đã phối hợp với chính quyền và thổ dân huy động lực lượng đã làm thay đổi chiều hướng bảo tồn tự nhiên hoang dã và tăng các giá trị của VQG. Sự tham gia quản lý rừng cộng đồng đã kết hợp được các mối quan tâm và kiến thức bản địa với mục tiêu bảo tồn. Ban quản lý VQG giúp về kỹ thuật xây dựng các mô hình bảo tồn thiên nhiên và phát triển kinh tế xã hội, còn dân bản địa có thể thực hiện các mô hình đó.

V. Chính Sách Hỗ Trợ Quản Lý Rừng Cộng Đồng Bền Vững Nam Đông

Quản lý rừng cộng đồng tại VQG Vutut được đánh giá là rất thành công, theo tác giả thì nó được thiết kế để “kết hợp giữa sự tốt đẹp nhất của hai thế giới” Nhà nước văn minh và cộng đồng thổ dân. Ở Nam Phi, Moenieba Isaacs và Najma Mohamed, 2000 [17]. Trong báo cáo “Hợp tác quản lý với người dân ở Nam Phi” đã nghiên cứu các hoạt động hợp tác quản lý tại VQG Richtersveld là khu vực giàu có về tài nguyên thiên nhiên và mỏ kim cương.

5.1. Hợp Tác Quản Lý Rừng Với Cộng Đồng Tại Nam Phi Bài Học

Các cộng đồng dân cư ở đây là những người di cư từ tỉnh Cape tới chủ yếu làm nghề khai thác kim cương. Tuy nhiên đời sống của người dân vẫn rất khó khăn, cơ sở hạ tầng thấp kém, điều kiện làm việc trong các hầm mỏ nguy hiểm. Người dân nhận thức chưa cao về BTTN, trong khi đó công việc của họ là ảnh hưởng tới ĐDSH.

5.2. Vai Trò của Chính Sách Trong Quản Lý Rừng Cộng Đồng Hiệu Quả

Ban quản lý VQG đã phải nghiên cứu phương thức bảo tồn trong nhiều năm và cho đến năm... (Thông tin bị cắt ngang trong tài liệu gốc). Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc xây dựng các chính sách phù hợp để hỗ trợ cộng đồng trong quản lý rừng.

08/06/2025
Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng tại huyện nam đông tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem trước tài liệu:

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên rừng tại huyện nam đông tỉnh thừa thiên huế

Tài liệu này cung cấp cái nhìn tổng quan về các ứng dụng và nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ hiện đại, đặc biệt là trong các lĩnh vực như computer vision, quản lý dự án xây dựng và tối ưu hóa. Một trong những điểm nổi bật là việc áp dụng công nghệ computer vision trong bài toán proof of delivery, giúp cải thiện quy trình giao hàng và tăng cường độ chính xác. Độc giả sẽ tìm thấy lợi ích từ việc hiểu rõ hơn về cách mà công nghệ này có thể được tích hợp vào các quy trình kinh doanh.

Ngoài ra, tài liệu cũng đề cập đến việc phân tích rủi ro tài chính trong các dự án xây dựng chung cư ở thành phố Hồ Chí Minh, điều này rất quan trọng cho các nhà đầu tư và quản lý dự án. Để mở rộng kiến thức của bạn, hãy khám phá thêm về Ứng dụng computer vision trong bài toán proof of deliveryPhân tích rủi ro tài chính dự án xây dựng chung cư ở thành phố Hồ Chí Minh. Những tài liệu này sẽ giúp bạn có cái nhìn sâu sắc hơn về các ứng dụng thực tiễn và thách thức trong ngành.