Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh kinh tế số phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, đặc biệt là tại TP. Hồ Chí Minh, việc sử dụng thẻ tín dụng ngày càng trở nên phổ biến và quan trọng. Tính đến cuối năm 2022, số lượng tài khoản cá nhân tại các ngân hàng thương mại (NHTM) trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đã vượt hơn 100 triệu, với hơn 7 triệu thẻ tín dụng đang lưu hành, tăng trưởng bình quân khoảng 23,2% mỗi năm trong giai đoạn 2017-2021. Đặc biệt, nhóm công chức, viên chức với thu nhập ổn định và nhu cầu mua sắm ngày càng cao là đối tượng tiềm năng cho việc sử dụng thẻ tín dụng. Tuy nhiên, mức độ sử dụng thẻ tín dụng của nhóm này mới chỉ đạt khoảng 50% so với tổng số công chức, viên chức tại TP. Hồ Chí Minh.

Luận văn tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của công chức, viên chức tại TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ tháng 01/2023 đến tháng 06/2023. Mục tiêu chính là xác định và đo lường mức độ tác động của các yếu tố như hiệu quả mong đợi, nỗ lực mong đợi, điều kiện thuận tiện, ảnh hưởng xã hội, tín dụng cá nhân, chủ nghĩa thực dụng, lạm dụng tiêu dùng và chi phí cảm nhận đến ý định sử dụng thẻ tín dụng. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở khoa học để các NHTM xây dựng chiến lược gia tăng số lượng người dùng thẻ tín dụng trong nhóm công chức, viên chức, góp phần thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt và phát triển kinh tế số tại TP. Hồ Chí Minh.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên ba lý thuyết chính để xây dựng mô hình nghiên cứu:

  1. Thuyết hành vi dự định (TPB): Mở rộng từ thuyết hành động hợp lý (TRA), TPB bổ sung yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi, giúp giải thích ý định sử dụng thẻ tín dụng dựa trên thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát của cá nhân.

  2. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM): Tập trung vào hai yếu tố cảm nhận tính hữu ích và tính dễ sử dụng, TAM giải thích thái độ và ý định sử dụng công nghệ, trong đó thẻ tín dụng được xem như một sản phẩm công nghệ tài chính.

  3. Mô hình hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT): Kết hợp các yếu tố hiệu quả mong đợi, nỗ lực mong đợi, ảnh hưởng xã hội và điều kiện thuận tiện, mô hình này giải thích 70% sự biến thiên trong ý định sử dụng, vượt trội hơn các mô hình trước đó.

Các khái niệm chính trong nghiên cứu bao gồm: ý định sử dụng thẻ tín dụng, thẻ tín dụng, công chức, viên chức, hiệu quả mong đợi, nỗ lực mong đợi, điều kiện thuận tiện, ảnh hưởng xã hội, tín dụng cá nhân, chủ nghĩa thực dụng, lạm dụng tiêu dùng và chi phí cảm nhận.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng. Giai đoạn định tính được thực hiện qua thảo luận nhóm với 6 chuyên gia từ các ngân hàng lớn tại TP. Hồ Chí Minh nhằm hiệu chỉnh mô hình và thang đo phù hợp với thực tiễn. Giai đoạn định lượng thu thập dữ liệu sơ cấp qua khảo sát 300 công chức, viên chức đang sử dụng hoặc có ý định sử dụng thẻ tín dụng tại 6 ngân hàng: Vietcombank, VietinBank, BIDV, ACB, TPBank và Agribank. Sau khi loại bỏ các phiếu không hợp lệ, 267 phiếu được phân tích.

Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm SPSS 23.0 với các bước: thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha (tất cả các nhóm yếu tố đều đạt trên 0.6), phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan Pearson, hồi quy bội và kiểm định sự khác biệt theo các biến kiểm soát như giới tính, độ tuổi, thu nhập và trình độ học vấn. Cỡ mẫu được chọn đảm bảo tối thiểu 5 mẫu trên mỗi biến quan sát, với tổng số biến quan sát là 37, nên cỡ mẫu tối thiểu là 185, nghiên cứu chọn 300 để tăng độ tin cậy.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiệu quả mong đợi (p = 0.306) là yếu tố có tác động mạnh nhất đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của công chức, viên chức. Người dùng kỳ vọng thẻ tín dụng giúp quản lý tài chính tốt hơn, tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả công việc.

  2. Ảnh hưởng xã hội (p = 0.257) đứng thứ hai về mức độ tác động. Gia đình, bạn bè và môi trường làm việc có vai trò quan trọng trong việc khuyến khích sử dụng thẻ tín dụng.

  3. Chủ nghĩa thực dụng (p = 0.215)Điều kiện thuận tiện (p = 0.209) cũng có ảnh hưởng tích cực, thể hiện qua việc người dùng đánh giá cao sự tiện lợi và giá trị vật chất khi sử dụng thẻ.

  4. Lạm dụng tiêu dùng (p = 0.173) có tác động ngược chiều, cho thấy những lo ngại về việc chi tiêu quá mức làm giảm ý định sử dụng thẻ tín dụng.

  5. Các yếu tố khác như Tín dụng cá nhân (p = 0.157), Nỗ lực mong đợi (p = 0.127)Chi phí cảm nhận (p gần 0) cũng có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê nhưng mức độ thấp hơn.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy mô hình nghiên cứu phù hợp với bối cảnh thực tế tại TP. Hồ Chí Minh, đồng thời tương đồng với các nghiên cứu trong và ngoài nước. Ví dụ, nghiên cứu tại Sri Lanka và Malaysia cũng xác nhận vai trò quan trọng của hiệu quả mong đợi và ảnh hưởng xã hội trong việc sử dụng thẻ tín dụng. Sự khác biệt về mức độ tác động của các yếu tố như lạm dụng tiêu dùng và chi phí cảm nhận phản ánh đặc thù văn hóa và kinh tế của nhóm công chức, viên chức tại TP. Hồ Chí Minh.

Biểu đồ hồi quy bội có thể minh họa mức độ tác động của từng yếu tố, trong đó hiệu quả mong đợi chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp theo là ảnh hưởng xã hội và chủ nghĩa thực dụng. Bảng phân tích ANOVA và kiểm định Cronbach’s Alpha khẳng định tính phù hợp và độ tin cậy của mô hình.

Việc lạm dụng tiêu dùng có tác động tiêu cực nhấn mạnh nhu cầu các NHTM cần có chính sách kiểm soát rủi ro và giáo dục tài chính cho khách hàng. Đồng thời, chi phí cảm nhận dù tác động yếu nhưng vẫn là yếu tố cần lưu ý để tránh làm giảm động lực sử dụng thẻ.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường truyền thông về hiệu quả sử dụng thẻ tín dụng: Các NHTM cần xây dựng các chiến dịch quảng bá nhấn mạnh lợi ích quản lý tài chính, tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả công việc khi sử dụng thẻ tín dụng. Mục tiêu tăng tỷ lệ nhận biết hiệu quả mong đợi lên ít nhất 80% trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: phòng marketing các ngân hàng.

  2. Phát huy vai trò ảnh hưởng xã hội: Tổ chức các chương trình khuyến mãi, ưu đãi dành cho nhóm công chức, viên chức và người thân của họ nhằm tạo hiệu ứng lan tỏa tích cực. Mục tiêu tăng tỷ lệ giới thiệu thẻ tín dụng qua kênh xã hội lên 30% trong 6 tháng. Chủ thể thực hiện: phòng chăm sóc khách hàng và đối tác.

  3. Cải thiện điều kiện thuận tiện và giảm nỗ lực sử dụng: Đơn giản hóa quy trình đăng ký, hướng dẫn sử dụng thẻ rõ ràng, hỗ trợ khách hàng qua các kênh trực tuyến và trực tiếp. Mục tiêu giảm thời gian xử lý hồ sơ xuống dưới 3 ngày làm việc. Chủ thể thực hiện: phòng dịch vụ khách hàng và công nghệ thông tin.

  4. Kiểm soát lạm dụng tiêu dùng và chi phí cảm nhận: Xây dựng các chương trình tư vấn tài chính, cảnh báo chi tiêu vượt mức và chính sách phí hợp lý, minh bạch. Mục tiêu giảm tỷ lệ khách hàng bị nợ xấu do sử dụng thẻ tín dụng xuống dưới 5% trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: phòng quản lý rủi ro và pháp chế.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và quản lý ngân hàng thương mại: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm thẻ tín dụng phù hợp với nhóm công chức, viên chức, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

  2. Chuyên viên marketing và phát triển sản phẩm ngân hàng: Áp dụng các yếu tố ảnh hưởng được xác định để thiết kế các chương trình quảng bá, khuyến mãi và cải tiến dịch vụ thẻ tín dụng.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản trị kinh doanh, tài chính ngân hàng: Tham khảo mô hình nghiên cứu, phương pháp và kết quả để phát triển các đề tài nghiên cứu liên quan đến hành vi tiêu dùng tài chính.

  4. Cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tài chính: Dựa trên kết quả để xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời kiểm soát rủi ro tín dụng cá nhân trong khu vực công.

Câu hỏi thường gặp

  1. Yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của công chức, viên chức?
    Hiệu quả mong đợi là yếu tố có tác động mạnh nhất, chiếm p = 0.306, thể hiện kỳ vọng về lợi ích và hiệu quả khi sử dụng thẻ tín dụng.

  2. Ảnh hưởng xã hội đóng vai trò như thế nào trong việc sử dụng thẻ tín dụng?
    Ảnh hưởng xã hội có tác động tích cực với p = 0.257, cho thấy sự khuyến khích từ gia đình, bạn bè và đồng nghiệp ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ.

  3. Lạm dụng tiêu dùng có ảnh hưởng như thế nào đến ý định sử dụng thẻ?
    Lạm dụng tiêu dùng tác động ngược chiều (p = 0.173), nghĩa là lo ngại về chi tiêu quá mức làm giảm ý định sử dụng thẻ tín dụng.

  4. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là gì?
    Luận văn kết hợp nghiên cứu định tính qua thảo luận nhóm chuyên gia và nghiên cứu định lượng với khảo sát 267 công chức, viên chức, phân tích dữ liệu bằng SPSS 23.0.

  5. Làm thế nào các ngân hàng có thể tăng số lượng người dùng thẻ tín dụng trong nhóm công chức, viên chức?
    Ngân hàng cần tập trung nâng cao nhận thức về hiệu quả sử dụng thẻ, cải thiện điều kiện thuận tiện, phát huy ảnh hưởng xã hội và kiểm soát rủi ro tiêu dùng quá mức.

Kết luận

  • Luận văn đã xác định 8 yếu tố ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của công chức, viên chức tại TP. Hồ Chí Minh, trong đó hiệu quả mong đợi và ảnh hưởng xã hội là hai yếu tố quan trọng nhất.
  • Mô hình nghiên cứu dựa trên sự kết hợp của các lý thuyết TPB, TAM và UTAUT, phù hợp với bối cảnh thực tiễn và có độ tin cậy cao qua kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích hồi quy.
  • Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để các NHTM xây dựng các chiến lược phát triển sản phẩm và dịch vụ thẻ tín dụng hướng tới nhóm công chức, viên chức.
  • Các đề xuất quản trị tập trung vào nâng cao nhận thức, cải thiện điều kiện sử dụng, phát huy ảnh hưởng xã hội và kiểm soát rủi ro tiêu dùng quá mức.
  • Giai đoạn tiếp theo nên mở rộng nghiên cứu ra các nhóm đối tượng khác và áp dụng các phương pháp phân tích nâng cao để tăng cường tính tổng quát và sâu sắc của kết quả.

Hành động tiếp theo: Các ngân hàng thương mại tại TP. Hồ Chí Minh nên triển khai các chương trình thử nghiệm dựa trên các đề xuất quản trị trong vòng 6-12 tháng để đánh giá hiệu quả và điều chỉnh phù hợp. Các nhà nghiên cứu có thể tiếp tục phát triển mô hình bằng cách bổ sung các yếu tố mới và mở rộng phạm vi nghiên cứu.