I. Tổng quan dự án và tầm quan trọng của mặt cắt hồ Hà Động
Dự án hồ chứa nước Hà Động, tọa lạc trên sông Đầm Hà thuộc địa phận huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh, là một công trình cấp III có vai trò chiến lược. Nhiệm vụ chính của công trình là đảm bảo nước tưới cho 3.485 ha đất canh tác và cung cấp nước sinh hoạt cho khu vực. Với chiều cao đập lớn nhất lên tới 31,50 mét, việc lựa chọn mặt cắt ngang đập không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn hồ đập mà còn quyết định chi phí xây dựng hồ chứa. Việc thiết kế đập đất bằng vật liệu đắp đập tại chỗ là một giải pháp kinh tế, tuy nhiên, nó cũng đặt ra nhiều thách thức về kỹ thuật. Các sự cố vỡ đập ở Việt Nam như đập Suối Trầu hay đập Vệ Vừng đều cho thấy tầm quan trọng của việc kiểm soát thấm và đảm bảo ổn định. Do đó, nghiên cứu lựa chọn một mặt cắt vừa hợp lý về kỹ thuật, vừa tối ưu về kinh tế là yêu cầu cấp thiết, đảm bảo hiệu quả đầu tư và an toàn vận hành lâu dài cho công trình. Nghiên cứu này tập trung vào việc áp dụng các phương pháp tính toán hiện đại để so sánh các phương án thiết kế, từ đó tìm ra giải pháp tối ưu nhất cho hồ chứa Hà Động.
1.1. Mục tiêu tối ưu hóa thiết kế đập cho hồ chứa Hà Động
Mục tiêu chính của nghiên cứu là tìm ra một mặt cắt hợp lý cho đập đất của hồ chứa Hà Động, dựa trên cơ sở đảm bảo an toàn về thấm và ổn định. Đồng thời, thiết kế phải tận dụng tối đa vật liệu địa phương, nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Việc này bao gồm việc so sánh các phương án thiết kế khác nhau, từ kết cấu đập đất đồng chất đến đập đất có lõi, để đánh giá toàn diện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Quá trình này đòi hỏi sự phân tích kỹ lưỡng về trữ lượng, chỉ tiêu cơ lý của vật liệu tại các mỏ, và cự ly vận chuyển, vì các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến tổng mức đầu tư của dự án.
1.2. Đặc điểm địa chất công trình và vật liệu tại khu vực
Việc phân tích địa chất công trình khu vực Hà Động là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quy trình thiết kế hồ đập. Các tài liệu khảo sát cho thấy nền đập có cấu tạo phức tạp, đòi hỏi các giải pháp chống thấm và gia cố phù hợp. Nguồn vật liệu đắp đập tại chỗ khá phong phú, bao gồm các loại đất á sét, á cát, sỏi cuội. Tuy nhiên, các chỉ tiêu cơ lý của từng loại vật liệu lại khác nhau. Việc đánh giá chính xác trữ lượng và đặc tính của chúng là cơ sở để đề xuất các phương án mặt cắt ngang đập khả thi, đảm bảo các khối đắp đáp ứng yêu cầu về chống thấm và ổn định theo tiêu chuẩn thiết kế đập TCVN.
II. Các thách thức chính khi lựa chọn mặt cắt đập đất Hà Động
Việc thiết kế đập đất cho hồ chứa Hà Động đối mặt với ba thách thức lớn: kiểm soát dòng thấm, đảm bảo ổn định và tối ưu hóa chi phí. Dòng thấm qua thân và nền đập là nguyên nhân hàng đầu gây ra các sự cố nguy hiểm như xói ngầm, sạt lở mái hạ lưu. Thách thức ở đây là phải thiết kế một hệ thống lõi chống thấm và tiêu nước hiệu quả để hạ thấp đường bão hòa và kiểm soát gradient thấm trong giới hạn cho phép. Vấn đề thứ hai là ổn định mái đập. Mái đập phải chịu được tác động của áp lực nước, sự thay đổi mực nước đột ngột (rút nhanh), và các tải trọng khác. Việc xác định hệ số mái hợp lý để đảm bảo hệ số an toàn ổn định theo tiêu chuẩn là một bài toán phức tạp. Cuối cùng, thách thức về kinh tế đòi hỏi phải cân bằng giữa yêu cầu kỹ thuật và chi phí xây dựng hồ chứa. Sử dụng vật liệu đắp đập tại chỗ giúp giảm giá thành nhưng lại yêu cầu khối lượng đào đắp lớn, cần phải tính toán kỹ lưỡng để chọn ra phương án có tổng mức đầu tư thấp nhất mà vẫn đảm bảo an toàn tuyệt đối.
2.1. Nguy cơ mất an toàn do thấm qua thân và nền đập
Thấm là một trong những nguyên nhân chính gây hư hỏng đập đất. Dòng thấm không kiểm soát có thể gây ra hiện tượng xói ngầm, làm rỗng kết cấu thân đập và nền, dẫn đến sạt trượt và phá hủy công trình. Đặc biệt, tại các vị trí tiếp giáp giữa thân đập và nền, hoặc các vùng địa chất yếu, nguy cơ thấm càng cao. Một phân tích thấm qua đập chi tiết là bắt buộc để xác định lưu lượng thấm, vị trí đường bão hòa và gradient thủy lực. Kết quả phân tích này là cơ sở để thiết kế các bộ phận quan trọng như lõi chống thấm, tầng lọc ngược, và đá hộ chân nhằm đảm bảo an toàn hồ đập lâu dài.
2.2. Bài toán ổn định mái đập trong các trường hợp vận hành
Ổn định mái đập là yếu tố sống còn của công trình. Mái thượng lưu phải ổn định trong trường hợp mực nước hồ rút nhanh, trong khi mái hạ lưu cần ổn định dưới tác dụng của dòng thấm ổn định ở mực nước dâng bình thường (MNDBT) và mực nước gia cường. Luận văn đã chỉ ra rằng việc tính toán hệ số an toàn ổn định nhỏ nhất phải lớn hơn giá trị cho phép theo tiêu chuẩn thiết kế đập TCVN. Việc lựa chọn hệ số mái (độ dốc) không hợp lý có thể dẫn đến trượt mái, gây thiệt hại nghiêm trọng. Do đó, cần phân tích kỹ lưỡng cho nhiều mặt trượt tiềm năng để tìm ra mặt trượt nguy hiểm nhất và hệ số an toàn tương ứng.
III. Phương pháp phân tích kỹ thuật cho mặt cắt đập Hà Động
Để giải quyết các thách thức kỹ thuật, nghiên cứu đã áp dụng phương pháp phần tử hữu hạn (FEM) thông qua bộ phần mềm địa kỹ thuật chuyên dụng GEO-SLOPE. Đây là một công cụ mạnh mẽ cho phép mô hình hóa mặt cắt đập một cách chi tiết và chính xác. Phần mềm SEEP/W được sử dụng để thực hiện phân tích thấm qua đập, giúp xác định đường bão hòa và phân bố áp lực nước lỗ rỗng trong thân đập cho các phương án thiết kế khác nhau. Kết quả áp lực nước lỗ rỗng từ SEEP/W sau đó được chuyển trực tiếp sang phần mềm SLOPE/W để tính toán ổn định mái đập. Phương pháp cân bằng giới hạn được áp dụng trong SLOPE/W để tìm kiếm mặt trượt nguy hiểm nhất và xác định hệ số an toàn ổn định. Việc kết hợp hai phần mềm này cho phép phân tích đồng thời cả hai yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến an toàn hồ đập, cung cấp một cái nhìn toàn diện và đáng tin cậy để so sánh các phương án thiết kế.
3.1. Mô hình hóa và phân tích thấm bằng phần mềm SEEP W
SEEP/W cho phép mô phỏng dòng thấm ổn định và không ổn định trong môi trường bão hòa và không bão hòa. Trong nghiên cứu này, các mặt cắt ngang đập của bốn phương án đề xuất đã được mô hình hóa. Các đặc trưng vật liệu như hệ số thấm của lõi chống thấm, lớp vỏ, tầng lọc ngược, và nền đập được nhập liệu chính xác. Mô hình tính toán cho trường hợp mực nước hồ ở cao trình MNDBT (60,70m). Kết quả phân tích cung cấp các thông số quan trọng như gradient thấm tại điểm ra của dòng thấm ở mái hạ lưu, một chỉ tiêu quyết định đến nguy cơ xói ngầm.
3.2. Tính toán và kiểm tra ổn định mái đập với SLOPE W
Sau khi có được trường áp lực nước lỗ rỗng từ SEEP/W, phần mềm SLOPE/W được sử dụng để phân tích ổn định mái đập. Các thông số cơ lý của đất (lực dính, góc ma sát trong) được đưa vào mô hình. Chương trình tự động tìm kiếm hàng ngàn mặt trượt tiềm năng (thường là mặt trượt cung tròn) để xác định hệ số an toàn nhỏ nhất. Phân tích được thực hiện cho cả mái thượng lưu và hạ lưu ở các điều kiện bất lợi nhất. Việc này đảm bảo rằng hệ số an toàn của các phương án đều tuân thủ tiêu chuẩn thiết kế đập TCVN, cụ thể là [K]cp ≥ 1,30 đối với công trình cấp III ở tổ hợp tải trọng cơ bản.
IV. Cách tối ưu hóa chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho hồ Hà Động
Quá trình tối ưu hóa thiết kế đập không chỉ dừng lại ở việc đảm bảo an toàn kỹ thuật mà còn phải đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Đối với dự án hồ Hà Động, phương pháp tối ưu hóa dựa trên việc so sánh các phương án thiết kế một cách toàn diện. Bốn phương án mặt cắt đã được đề xuất, mỗi phương án có sự khác biệt về hình dạng lõi chống thấm (lõi xiên, lõi đứng), kích thước và loại vật liệu đắp đập. Việc phân tích kinh tế bắt đầu bằng việc tính toán khối lượng đào đắp cho từng hạng mục của mỗi phương án. Dựa trên vị trí các mỏ vật liệu và cự ly vận chuyển, chi phí cho từng loại vật liệu được xác định. Cuối cùng, tổng hợp tất cả các chi phí để tính toán tổng mức đầu tư. Phương án được lựa chọn là phương án thỏa mãn tất cả các yêu cầu về an toàn thấm và ổn định, đồng thời có tổng chi phí xây dựng hồ chứa thấp nhất. Quá trình này thể hiện sự cân bằng giữa kỹ thuật và kinh tế, là chìa khóa cho một dự án thành công.
4.1. Đề xuất và so sánh 4 phương án thiết kế mặt cắt đập
Nghiên cứu đã xây dựng bốn phương án mặt cắt (PA1, PA2, PA3, PA4) với các kết cấu khác nhau. Các phương án này bao gồm cả đập đất có lõi chống thấm thẳng đứng và lõi nghiêng. Sự thay đổi trong thiết kế mặt cắt ngang đập dẫn đến sự khác biệt về khối lượng của từng loại vật liệu, từ đất lõi chống thấm, đất vai đập, vật liệu làm tầng lọc ngược cho đến đá hộ chân. Việc so sánh này không chỉ dựa trên hình dáng hình học mà còn xem xét khả năng thi công và tận dụng vật liệu tại chỗ.
4.2. Phân tích khối lượng đào đắp và chi phí vận chuyển
Đây là một trong những yếu tố quyết định đến chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Bảng tổng hợp khối lượng và cự ly vận chuyển vật liệu cho thấy sự chênh lệch đáng kể giữa các phương án. Khối lượng đào đắp lớn đồng nghĩa với chi phí nhân công và máy móc cao. Cự ly vận chuyển xa làm tăng chi phí nhiên liệu và thời gian thi công. Việc tính toán chi tiết các hạng mục này cho phép đưa ra một bức tranh tài chính rõ ràng, giúp ban quản lý dự án có cơ sở vững chắc để ra quyết định lựa chọn phương án cuối cùng.
V. Kết quả lựa chọn mặt cắt hợp lý kinh tế cho hồ Hà Động
Sau quá trình phân tích kỹ thuật và kinh tế chi tiết, nghiên cứu đã đưa ra kết quả lựa chọn mặt cắt tối ưu cho hồ chứa Hà Động. Về mặt kỹ thuật, cả bốn phương án đề xuất đều đảm bảo yêu cầu về an toàn. Kết quả phân tích thấm qua đập cho thấy gradient thấm tại mái hạ lưu của tất cả các phương án đều nhỏ hơn giá trị cho phép, loại bỏ nguy cơ xói ngầm. Tương tự, kết quả phân tích ổn định mái đập cho thấy hệ số an toàn nhỏ nhất của các phương án đều lớn hơn hệ số an toàn yêu cầu theo TCVN. Tuy nhiên, khi xét đến chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, có sự khác biệt rõ rệt. Bảng tổng hợp mức đầu tư cho thấy Phương án 2 (PA2) có tổng chi phí thấp nhất. Cụ thể, tổng mức đầu tư của PA2 thấp hơn đáng kể so với các phương án còn lại. Do đó, Phương án 2 đã được lựa chọn là mặt cắt ngang đập hợp lý nhất, đáp ứng đồng thời hai tiêu chí quan trọng: an toàn tuyệt đối về kỹ thuật và hiệu quả cao về kinh tế.
5.1. So sánh kết quả phân tích thấm và ổn định các phương án
Bảng tổng hợp kết quả cho thấy, mặc dù tất cả các phương án đều an toàn, nhưng có sự khác biệt nhỏ về giá trị gradient thấm và hệ số an toàn. PA2 và PA3 cho thấy các chỉ số kỹ thuật tốt hơn một chút. Cụ thể, hệ số an toàn ổn định nhỏ nhất của các phương án dao động trong khoảng an toàn, chứng tỏ các thiết kế đều tuân thủ chặt chẽ quy trình thiết kế hồ đập. Các kết quả này được trình bày trực quan qua các biểu đồ so sánh, giúp việc đánh giá trở nên dễ dàng và minh bạch.
5.2. Phương án 2 Mặt cắt tối ưu về kinh tế và kỹ thuật
Phương án 2 được kết luận là giải pháp tối ưu. Về kỹ thuật, nó đảm bảo an toàn với hệ số dự trữ hợp lý. Về kinh tế, nó có tổng mức đầu tư thấp nhất, giúp tiết kiệm chi phí đáng kể cho dự án. Sự vượt trội về mặt kinh tế của PA2 đến từ việc tối ưu hóa khối lượng đào đắp và sử dụng hiệu quả vật liệu đắp đập tại chỗ. Lựa chọn này là minh chứng cho việc áp dụng phương pháp phân tích khoa học, hiện đại vào thực tiễn thiết kế đập đất, mang lại lợi ích kép cho công trình.
VI. Kết luận và kiến nghị cho các dự án thiết kế đập đất sau này
Nghiên cứu lựa chọn mặt cắt hợp lý và kinh tế cho hồ chứa Hà Động đã đạt được mục tiêu đề ra, cung cấp một phương pháp luận khoa học và hiệu quả cho các kỹ sư thiết kế. Kết quả cho thấy, việc áp dụng các công cụ mô hình hóa mặt cắt đập như GEO-SLOPE là cực kỳ cần thiết để đánh giá chính xác các yếu tố an toàn. Bên cạnh đó, việc phân tích đồng thời các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ngay từ giai đoạn đầu của thiết kế giúp tối ưu hóa thiết kế đập một cách toàn diện. Quy trình thiết kế hồ đập được đề xuất trong nghiên cứu, bao gồm các bước từ khảo sát địa chất, đề xuất phương án, phân tích kỹ thuật bằng phần tử hữu hạn, đến đánh giá kinh tế, có thể được xem là một quy trình chuẩn. Quy trình này không chỉ đảm bảo an toàn hồ đập mà còn giúp tiết kiệm ngân sách nhà nước, nâng cao hiệu quả đầu tư cho các công trình thủy lợi, thủy điện trong tương lai.
6.1. Tổng kết quy trình lựa chọn mặt cắt đập tối ưu
Quy trình được tổng kết bao gồm 4 bước chính: (1) Khảo sát và đánh giá điều kiện địa chất công trình và nguồn vật liệu. (2) Đề xuất nhiều phương án mặt cắt ngang đập với các cấu tạo khác nhau. (3) Sử dụng phần mềm chuyên dụng để thực hiện phân tích thấm qua đập và ổn định mái đập. (4) Tính toán khối lượng đào đắp, chi phí xây dựng và so sánh các phương án thiết kế để chọn ra giải pháp tối ưu nhất. Quy trình này đảm bảo tính hệ thống, khoa học và thực tiễn cao.
6.2. Khuyến nghị áp dụng và phát triển nghiên cứu sâu hơn
Kết quả của luận văn là một tài liệu tham khảo giá trị. Kiến nghị rằng phương pháp phân tích này nên được áp dụng rộng rãi cho việc thiết kế các hồ chứa có điều kiện tương tự ở Việt Nam. Hướng nghiên cứu trong tương lai có thể mở rộng bài toán sang phân tích động (tải trọng động đất) hoặc phân tích thấm không ổn định trong trường hợp mực nước hồ thay đổi nhanh. Việc tiếp tục cập nhật và ứng dụng các công nghệ phân tích hiện đại sẽ góp phần nâng cao chất lượng và an toàn hồ đập tại Việt Nam.