Tổng quan nghiên cứu

Truyền thông giáo dục sức khỏe (TTGDSK) là một hoạt động thiết yếu trong chăm sóc sức khỏe toàn diện cho người bệnh tại bệnh viện, góp phần nâng cao kiến thức, thay đổi thái độ và hành vi nhằm cải thiện sức khỏe cộng đồng. Tại Viện Y dược học dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh, hoạt động TTGDSK đã được triển khai từ năm 2019 đến tháng 6/2021 với nhiều hình thức đa dạng, bao gồm tư vấn trực tiếp, tư vấn qua đường dây nóng, phát video, đăng bài viết trên mạng xã hội và phát tờ rơi. Tuy nhiên, trong bối cảnh đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, hoạt động này gặp nhiều thách thức, ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả thực hiện.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng hoạt động TTGDSK cho người bệnh tại Viện trong giai đoạn 2019 – tháng 6/2021 và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này. Nghiên cứu tập trung vào các hình thức tổ chức, phương tiện truyền thông, tiến độ thực hiện, nội dung truyền thông và các yếu tố bên trong, bên ngoài Viện tác động đến hiệu quả TTGDSK. Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn bộ các kế hoạch, báo cáo, văn bản liên quan đến TTGDSK tại Viện, kết hợp với phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với cán bộ quản lý và nhân viên y tế.

Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học để Viện có thể điều chỉnh, nâng cao chất lượng hoạt động TTGDSK, góp phần cải thiện sự hài lòng của người bệnh và hiệu quả chăm sóc sức khỏe, đồng thời thích ứng với các điều kiện đặc thù như đại dịch và đặc thù y học cổ truyền.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình truyền thông giáo dục sức khỏe, bao gồm:

  • Mô hình quá trình truyền thông giáo dục sức khỏe: Bao gồm các thành phần chính như người phát thông tin, thông điệp, kênh truyền thông, người nhận tin, phản hồi và nhiễu thông tin. Mô hình nhấn mạnh sự tương tác và phản hồi để đảm bảo hiệu quả truyền thông.

  • Lý thuyết truyền thông thay đổi hành vi: Tập trung vào việc thiết kế thông điệp và phương pháp truyền thông phù hợp nhằm thúc đẩy sự thay đổi hành vi tích cực của cá nhân và cộng đồng.

  • Khái niệm TTGDSK: Là quá trình nâng cao kiến thức, thay đổi thái độ và thực hành các hành vi có lợi cho sức khỏe thông qua các chiến lược truyền thông đa dạng, có sự tham gia của ngành y tế và các ban ngành liên quan.

Các khái niệm chính bao gồm: giáo dục sức khỏe, truyền thông thay đổi hành vi, phương pháp TTGDSK trực tiếp và gián tiếp, vai trò của TTGDSK trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TTGDSK như nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí, chính sách và sự quan tâm lãnh đạo.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính.

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu thứ cấp từ 33 kế hoạch, 61 báo cáo, 74 thông báo và 72 văn bản nội bộ, ngành/Bộ liên quan đến TTGDSK giai đoạn 2019 – tháng 6/2021 tại Viện. Dữ liệu định tính được thu thập qua phỏng vấn sâu 6 người và thảo luận nhóm 6 người gồm ban giám đốc, trưởng phòng, tổ trưởng tổ TTGDSK, bác sĩ, điều dưỡng và y sĩ.

  • Phương pháp chọn mẫu: Áp dụng chọn mẫu có chủ đích cho nghiên cứu định tính nhằm đảm bảo đối tượng có kinh nghiệm và liên quan trực tiếp đến hoạt động TTGDSK.

  • Phương pháp phân tích: Số liệu định lượng được xử lý bằng phần mềm Excel để tính toán tỷ lệ thực hiện, tiến độ và so sánh giữa kế hoạch và thực tế. Dữ liệu định tính được mã hóa theo chủ đề, phân tích nội dung nhằm làm rõ các yếu tố ảnh hưởng và bổ sung cho kết quả định lượng.

  • Timeline nghiên cứu: Thời gian thu thập và phân tích dữ liệu từ tháng 11/2020 đến tháng 6/2021 tại Viện Y dược học dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hình thức TTGDSK đa dạng và xu hướng chuyển dịch: Hoạt động TTGDSK được thực hiện qua hai hình thức chính là trực tiếp và gián tiếp. Tư vấn cá nhân trực tiếp giảm từ 96,6% kế hoạch năm 2019 xuống còn 70,1% nửa đầu năm 2021, trong khi tư vấn qua đường dây nóng tăng từ 75% lên 127% kế hoạch. Các hình thức tư vấn nhóm và sinh hoạt câu lạc bộ đều giảm rõ rệt, chỉ đạt khoảng 50-70% kế hoạch.

  2. Hoạt động TTGDSK gián tiếp tăng mạnh: Số lần phát video trên tivi vượt kế hoạch, đạt 150% nửa đầu năm 2021; đăng bài viết trên facebook và website đạt trên 110% kế hoạch; trưng bày pano tăng lên 166,7% kế hoạch. Tuy nhiên, số lượng tờ rơi phát trực tiếp giảm, chỉ đạt khoảng 78-90% kế hoạch.

  3. Sản xuất và sử dụng phương tiện TTGDSK chủ yếu do Viện tự thiết kế: Tỷ lệ video do Viện sản xuất chiếm trên 84%, bài viết do Viện biên soạn chiếm trên 88%, tờ rơi tự thiết kế chiếm trên 75%. Tất cả các video, bài viết, pano, áp phích đều được sử dụng 100%, nhưng số lượng tờ rơi và áp phích sử dụng giảm dần qua các năm, chỉ đạt khoảng 90% kế hoạch.

  4. Tiến độ thực hiện các hoạt động TTGDSK trực tiếp không đồng đều: 100% tư vấn cá nhân được thực hiện đúng tiến độ, nhưng tư vấn nhóm và các hoạt động trò chuyện với thầy thuốc, câu lạc bộ dưỡng sinh chỉ đạt 33-66% tiến độ, nhiều lần bị hủy do dịch Covid-19.

Thảo luận kết quả

Sự giảm sút trong các hoạt động TTGDSK trực tiếp, đặc biệt tư vấn nhóm và sinh hoạt câu lạc bộ, chủ yếu do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, hạn chế tiếp xúc trực tiếp nhằm phòng chống dịch. Ngược lại, hoạt động TTGDSK gián tiếp được đẩy mạnh nhằm bù đắp khoảng trống truyền thông, tận dụng các kênh truyền hình, mạng xã hội và các phương tiện truyền thông đại chúng. Điều này phù hợp với xu hướng chuyển đổi số trong y tế và truyền thông hiện nay.

Việc Viện tự sản xuất phần lớn các phương tiện truyền thông cho thấy năng lực nội bộ tốt, tận dụng chuyên môn y học cổ truyền đặc thù để tạo ra nội dung phù hợp với đối tượng người bệnh. Tuy nhiên, việc giảm số lượng tờ rơi và áp phích sử dụng phản ánh sự thay đổi trong cách tiếp cận người bệnh, đồng thời có thể do giảm số lượng người bệnh đến viện trong giai đoạn dịch bệnh.

Tiến độ thực hiện các hoạt động TTGDSK trực tiếp không đồng đều cho thấy sự cần thiết phải có chính sách hỗ trợ nhân lực, đặc biệt là cán bộ kiêm nhiệm, để đảm bảo hoạt động không bị gián đoạn. So sánh với các nghiên cứu tại các bệnh viện khác trong nước và quốc tế, kết quả tương đồng về những khó khăn do thiếu nhân lực chuyên trách, hạn chế cơ sở vật chất và ảnh hưởng của dịch bệnh.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ thực hiện các hình thức TTGDSK theo năm, biểu đồ đường thể hiện xu hướng tăng giảm số lượng hoạt động, và bảng tổng hợp tỷ lệ sử dụng các phương tiện truyền thông.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng chính sách phụ cấp và giảm tải công việc cho cán bộ kiêm nhiệm TTGDSK: Ban lãnh đạo Viện cần thiết lập chế độ phụ cấp hoặc chính sách giảm khối lượng công việc chuyên môn cho cán bộ tham gia TTGDSK nhằm nâng cao động lực và hiệu quả công việc. Thời gian thực hiện trong 6 tháng tới.

  2. Tăng cường tổ chức các hình thức TTGDSK kết hợp họp hội đồng người bệnh: Nâng tần suất tổ chức tư vấn nhóm, sinh hoạt câu lạc bộ và các chương trình trò chuyện với thầy thuốc, đồng thời áp dụng các biện pháp phòng chống dịch để đảm bảo an toàn. Mục tiêu đạt 80% kế hoạch trong năm tiếp theo.

  3. Phát triển và đa dạng hóa các phương tiện TTGDSK gián tiếp: Đẩy mạnh sản xuất video, bài viết trên mạng xã hội, website và các kênh truyền thông khác, tận dụng công nghệ số để mở rộng phạm vi tiếp cận người bệnh. Chủ thể thực hiện là tổ TTGDSK phối hợp với phòng truyền thông, thực hiện liên tục hàng năm.

  4. Cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ TTGDSK: Đầu tư trang thiết bị phòng tư vấn, thiết bị nghe nhìn hiện đại để nâng cao chất lượng tư vấn trực tiếp và gián tiếp. Kế hoạch đầu tư trong vòng 1 năm.

  5. Xây dựng cơ chế khen thưởng và chế tài cho cán bộ TTGDSK: Thiết lập hệ thống đánh giá, khen thưởng kịp thời nhằm khích lệ cán bộ y tế tham gia tích cực vào hoạt động TTGDSK, đồng thời có chế tài xử lý vi phạm để nâng cao trách nhiệm. Thực hiện trong 6 tháng tới.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Ban lãnh đạo các bệnh viện và cơ sở y tế: Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TTGDSK, từ đó xây dựng chính sách, kế hoạch phù hợp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người bệnh.

  2. Cán bộ quản lý và tổ chức TTGDSK: Áp dụng các mô hình, phương pháp và kinh nghiệm thực tiễn trong việc tổ chức, triển khai các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe hiệu quả.

  3. Nhân viên y tế trực tiếp thực hiện TTGDSK: Nâng cao nhận thức về vai trò, kỹ năng giao tiếp và phương pháp truyền thông phù hợp với đặc thù y học cổ truyền và bối cảnh dịch bệnh.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý bệnh viện, y tế công cộng: Tham khảo phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, cũng như các kết quả phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp trong lĩnh vực truyền thông giáo dục sức khỏe.

Câu hỏi thường gặp

  1. TTGDSK là gì và tại sao nó quan trọng trong bệnh viện?
    TTGDSK là quá trình truyền tải thông tin, kiến thức và kỹ năng nhằm nâng cao sức khỏe người bệnh. Nó giúp người bệnh hiểu rõ về bệnh tật, tuân thủ điều trị và tự quản lý sức khỏe, góp phần nâng cao hiệu quả chăm sóc và giảm tải cho hệ thống y tế.

  2. Các hình thức TTGDSK phổ biến tại Viện Y dược học dân tộc TP.HCM là gì?
    Bao gồm tư vấn cá nhân trực tiếp, tư vấn qua đường dây nóng, tư vấn nhóm, phát video trên tivi, đăng bài viết trên website và facebook, phát tờ rơi, trưng bày pano và tổ chức các câu lạc bộ sức khỏe.

  3. Đại dịch Covid-19 ảnh hưởng thế nào đến hoạt động TTGDSK?
    Covid-19 làm giảm các hoạt động TTGDSK trực tiếp do hạn chế tiếp xúc, dẫn đến giảm số lượng tư vấn nhóm và sinh hoạt câu lạc bộ. Đồng thời, thúc đẩy tăng cường các hình thức gián tiếp như phát video và truyền thông trên mạng xã hội.

  4. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả TTGDSK tại Viện?
    Bao gồm nguồn nhân lực kiêm nhiệm, cơ sở vật chất hạn chế, kinh phí không phát sinh, thiếu chính sách đãi ngộ, sự quan tâm của lãnh đạo và tác động của đại dịch Covid-19.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động TTGDSK trong bệnh viện?
    Cần xây dựng chính sách hỗ trợ nhân lực, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đa dạng hóa phương tiện truyền thông, tổ chức các hoạt động phù hợp với tình hình dịch bệnh và thiết lập cơ chế khen thưởng, chế tài rõ ràng.

Kết luận

  • Hoạt động TTGDSK tại Viện Y dược học dân tộc TP.HCM giai đoạn 2019 – tháng 6/2021 được triển khai đa dạng với hai hình thức chính: trực tiếp và gián tiếp, trong đó hình thức gián tiếp ngày càng được đẩy mạnh.
  • Đại dịch Covid-19 là yếu tố ảnh hưởng lớn làm giảm tiến độ và số lượng các hoạt động TTGDSK trực tiếp, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các hình thức truyền thông gián tiếp.
  • Viện có lợi thế về nguồn nhân lực chuyên môn và khả năng tự sản xuất các phương tiện truyền thông, tuy nhiên còn gặp khó khăn về nhân lực kiêm nhiệm, cơ sở vật chất và chính sách hỗ trợ.
  • Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả TTGDSK, bao gồm chính sách phụ cấp, tăng cường tổ chức hoạt động, đầu tư trang thiết bị và xây dựng cơ chế khen thưởng.
  • Các bước tiếp theo cần tập trung vào triển khai các khuyến nghị, đánh giá hiệu quả sau khi áp dụng và mở rộng nghiên cứu sang các bệnh viện khác để hoàn thiện mô hình TTGDSK phù hợp.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao chất lượng truyền thông giáo dục sức khỏe tại bệnh viện, góp phần cải thiện sức khỏe cộng đồng và hiệu quả điều trị!