Tổng quan nghiên cứu
Trong giai đoạn 2020-2022, công tác quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (NQD) trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai đã trải qua nhiều biến động do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 và các chính sách thuế mới. Tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) của Cục Thuế Đồng Nai trong năm 2020 đạt khoảng 35.640 tỷ đồng, giảm xuống còn 33.935 tỷ đồng năm 2021 và tăng trở lại 38.741 tỷ đồng năm 2022. Tương tự, thuế khu vực NQD cũng biến động với mức 21.537 tỷ đồng năm 2020, giảm còn 19.850 tỷ đồng năm 2021 và tăng lên 23.298 tỷ đồng năm 2022. Trên địa bàn huyện Trảng Bom, tổng thu thuế các loại giảm từ 689 tỷ đồng năm 2020 xuống còn 580,7 tỷ đồng năm 2022, trong đó thuế khu vực NQD chiếm tỷ trọng khoảng 190 tỷ đồng năm 2022.
Vấn đề nghiên cứu tập trung vào việc hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nhằm nâng cao hiệu quả thu ngân sách, giảm thất thu và tăng cường tuân thủ pháp luật thuế. Mục tiêu cụ thể bao gồm hệ thống hóa cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế tại huyện Trảng Bom trong giai đoạn 2020-2022. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ Chi cục Thuế khu vực Trảng Bom – Thống Nhất nâng cao hiệu quả quản lý thuế, góp phần ổn định nguồn thu NSNN và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế hiện đại, trong đó có:
Lý thuyết quản lý thuế: Theo Luật Quản lý thuế Việt Nam (2019), quản lý thuế là quá trình thực thi các chức năng đăng ký, khai, nộp, ấn định, hoàn thuế, kiểm tra, thanh tra và cưỡng chế thuế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN.
Mô hình quản lý rủi ro trong thuế: Áp dụng để phân loại hồ sơ hoàn thuế GTGT, lựa chọn đối tượng kiểm tra, thanh tra nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và giảm thiểu rủi ro thất thu.
Khái niệm về ý thức tuân thủ thuế: Ý thức và trình độ hiểu biết của người nộp thuế (NNT) ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác quản lý thuế.
Các khái niệm chính bao gồm: đăng ký thuế, kê khai thuế, ấn định thuế, hoàn thuế, quản lý nợ thuế, kiểm tra và thanh tra thuế, tuyên truyền hỗ trợ NNT, và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế như chính sách thuế, năng lực cán bộ thuế, công nghệ thông tin và ý thức tuân thủ của NNT.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp số liệu thứ cấp và sơ cấp:
Nguồn dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo công tác quản lý thuế của Chi cục Thuế khu vực Trảng Bom – Thống Nhất giai đoạn 2020-2022, các văn bản pháp luật, tài liệu nghiên cứu liên quan.
Nguồn dữ liệu sơ cấp: Khảo sát phỏng vấn trực tiếp 120 đối tượng gồm 60 doanh nghiệp và 60 hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn, cùng 30 cán bộ công chức thuế thuộc Chi cục Thuế khu vực. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản được áp dụng để đảm bảo tính đại diện.
Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả (trung bình, tỷ lệ, tần số) để đánh giá thực trạng; phân tích so sánh để nhận diện sự khác biệt và bất cập; áp dụng thang đo Likert 5 mức độ để khảo sát ý kiến về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế.
Timeline nghiên cứu: Thu thập số liệu và khảo sát thực hiện trong năm 2023, phân tích và đề xuất giải pháp hoàn thiện trong quý đầu năm 2024.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng xây dựng dự toán thuế: Dự toán thu thuế của Chi cục Thuế khu vực Trảng Bom giảm 14,4% từ năm 2020 đến 2022, trong khi tổng thu của Cục Thuế Đồng Nai tăng 14% năm 2022 so với 2021. Điều này phản ánh sự ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 và các chính sách miễn, giảm thuế đối với khu vực NQD trên địa bàn.
Công tác đăng ký và kê khai thuế: Trong 3 năm, Chi cục Thuế đã cấp 3.019 mã số thuế cho tổ chức, cá nhân, với số lượng đăng ký tăng từ 896 trường hợp năm 2021 lên 1.161 trường hợp năm 2022. Việc kê khai thuế qua phần mềm điện tử được thực hiện nghiêm túc, giảm sai sót và tăng tính minh bạch.
Quản lý nợ và cưỡng chế thuế: Tỷ lệ nợ thuế trên tổng thu ngân sách có xu hướng giảm nhẹ qua các năm, tuy nhiên vẫn còn tồn tại các trường hợp nợ kéo dài do khó khăn tài chính của NNT và hạn chế trong công tác cưỡng chế.
Tuyên truyền và hỗ trợ NNT: Hoạt động tuyên truyền được tổ chức đa dạng qua các kênh truyền thông, tập huấn và đối thoại trực tiếp. Tuy nhiên, khảo sát cho thấy chỉ khoảng 65% NNT đánh giá công tác tuyên truyền hỗ trợ là hiệu quả, còn lại phản ánh cần cải thiện về nội dung và hình thức.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trong quản lý thuế khu vực NQD là do ảnh hưởng của dịch bệnh, sự thay đổi liên tục của chính sách thuế và năng lực quản lý còn hạn chế. So với các nghiên cứu tại các địa phương khác như Vĩnh Phúc và Hà Nội, Trảng Bom chưa áp dụng rộng rãi các công cụ quản lý rủi ro và chuyển đổi số trong quản lý thuế, dẫn đến hiệu quả chưa cao.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh dự toán và thực hiện thu thuế qua các năm, bảng thống kê số lượng đăng ký thuế và tỷ lệ nợ thuế, biểu đồ đánh giá mức độ hài lòng của NNT về công tác tuyên truyền hỗ trợ. Những kết quả này cho thấy cần thiết phải đổi mới phương pháp quản lý, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao năng lực cán bộ thuế.
Đề xuất và khuyến nghị
Cải tiến công tác xây dựng và giao dự toán thuế: Áp dụng phương pháp dự báo dựa trên dữ liệu kinh tế xã hội thực tế, giảm áp lực không hợp lý cho ngành thuế và NNT. Thời gian thực hiện: 2024-2025. Chủ thể: Cục Thuế Đồng Nai phối hợp Chi cục Thuế khu vực.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế: Triển khai phần mềm quản lý rủi ro, nâng cấp hệ thống kê khai thuế điện tử, xây dựng bản đồ số NNT để giám sát hiệu quả hơn. Thời gian: 2024-2026. Chủ thể: Chi cục Thuế khu vực, Tổng cục Thuế.
Nâng cao năng lực và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thuế: Tổ chức đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ, kỹ năng kiểm tra, thanh tra và tuyên truyền pháp luật thuế. Thời gian: liên tục từ 2024. Chủ thể: Chi cục Thuế khu vực, Sở Tài chính.
Đổi mới công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT: Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, tăng cường đối thoại trực tiếp, sử dụng mạng xã hội và các ứng dụng di động để nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ thuế. Thời gian: 2024-2025. Chủ thể: Chi cục Thuế khu vực, UBND huyện Trảng Bom.
Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thuế: Xây dựng quy trình cưỡng chế minh bạch, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để xử lý nợ thuế hiệu quả, giảm thiểu thất thu. Thời gian: 2024-2025. Chủ thể: Chi cục Thuế khu vực, các cơ quan liên quan.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ, công chức ngành thuế: Nghiên cứu giúp nâng cao hiểu biết về quản lý thuế khu vực NQD, áp dụng các giải pháp cải tiến công tác quản lý thuế thực tiễn.
Lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước địa phương: Tham khảo để xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế và quản lý thuế phù hợp với đặc điểm địa phương.
Doanh nghiệp và hộ kinh doanh ngoài quốc doanh: Hiểu rõ quyền lợi, nghĩa vụ thuế, nâng cao ý thức tuân thủ và phối hợp hiệu quả với cơ quan thuế.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Tài liệu tham khảo bổ ích cho các nghiên cứu về quản lý thuế, chính sách thuế và phát triển kinh tế địa phương.
Câu hỏi thường gặp
Công tác quản lý thuế khu vực ngoài quốc doanh có những khó khăn gì?
Khó khăn chính là sự phức tạp trong hoạt động kinh tế, sự thay đổi liên tục của chính sách thuế, ý thức tuân thủ của NNT chưa cao và hạn chế về năng lực cán bộ thuế. Ví dụ, nhiều doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở để trốn thuế, gây thất thu lớn.Phương pháp nào được sử dụng để đánh giá hiệu quả quản lý thuế?
Nghiên cứu sử dụng thống kê mô tả, phân tích so sánh và khảo sát ý kiến NNT qua thang đo Likert để đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng. Số liệu thu thập từ báo cáo thuế và khảo sát trực tiếp.Làm thế nào để nâng cao ý thức tuân thủ thuế của người nộp thuế?
Thông qua tuyên truyền đa dạng, hỗ trợ kịp thời, minh bạch thủ tục hành chính và xử lý nghiêm các vi phạm. Ví dụ, tổ chức tập huấn, đối thoại trực tiếp và sử dụng các ứng dụng điện tử để hướng dẫn NNT.Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý thuế là gì?
Công nghệ giúp tự động hóa quy trình kê khai, nộp thuế, phân tích rủi ro, giám sát hoạt động kinh doanh và phát hiện vi phạm, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và giảm chi phí cho cả cơ quan thuế và NNT.Giải pháp nào giúp giảm nợ thuế và tăng thu ngân sách?
Tăng cường phối hợp cưỡng chế, xây dựng quy trình minh bạch, áp dụng công nghệ giám sát và nâng cao năng lực cán bộ thuế. Ví dụ, áp dụng phần mềm quản lý nợ và tổ chức thanh tra, kiểm tra có trọng điểm.
Kết luận
- Công tác quản lý thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tại huyện Trảng Bom có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn tồn tại hạn chế do ảnh hưởng của dịch bệnh và chính sách thuế thay đổi liên tục.
- Việc xây dựng và giao dự toán thuế chưa sát với thực tế kinh tế địa phương, gây áp lực cho ngành thuế và NNT.
- Ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao năng lực cán bộ thuế là yếu tố then chốt để cải thiện hiệu quả quản lý thuế.
- Tuyên truyền, hỗ trợ NNT cần được đổi mới đa dạng về hình thức và nội dung để nâng cao ý thức tuân thủ.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế trong giai đoạn 2024-2026, góp phần ổn định nguồn thu NSNN và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Call-to-action: Các cơ quan quản lý thuế và địa phương cần phối hợp triển khai ngay các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đồng thời doanh nghiệp và hộ kinh doanh cần chủ động tuân thủ pháp luật thuế nhằm xây dựng môi trường kinh doanh minh bạch, bền vững.