I. Cơ sở lý luận về công tác quản lý hệ thống quỹ tín dụng nhân dân
Chương này làm rõ các khái niệm cơ bản về quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) và quản lý hệ thống QTDND. QTDND là loại hình tổ chức tín dụng do các thành viên góp vốn lập nên, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Quản lý hệ thống QTDND là quá trình tác động của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các đơn vị phối hợp lên các mặt hoạt động của QTDND nhằm phát huy vai trò của hệ thống này đối với phát triển kinh tế - xã hội. Công tác quản lý bao gồm các khía cạnh như nội dung, quy trình, phương pháp và tổ chức bộ máy quản lý. Các nội dung quản lý chính bao gồm quản lý thành lập, tổ chức hoạt động, quản lý hoạt động tiền tệ ngân hàng và quản lý rủi ro. Phương pháp quản lý dựa trên ba phương pháp chính: tuyên truyền giáo dục, hành chính và kinh tế. Bộ máy quản lý tập trung chủ yếu ở Thanh tra, giám sát chi nhánh NHNN.
1.1. Khái niệm và vai trò của QTDND
QTDND là tổ chức tín dụng do các thành viên góp vốn lập nên, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Mục tiêu chính của QTDND là tương trợ giữa các thành viên, phát huy sức mạnh tập thể, giúp nhau thực hiện hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh và cải thiện đời sống. QTDND đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ tín dụng cho người dân, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
1.2. Nội dung và phương pháp quản lý QTDND
Công tác quản lý QTDND bao gồm các nội dung chính như quản lý thành lập, tổ chức hoạt động, quản lý hoạt động tiền tệ ngân hàng và quản lý rủi ro. Phương pháp quản lý dựa trên ba phương pháp chính: tuyên truyền giáo dục, hành chính và kinh tế. Trong đó, phương pháp kinh tế ít được sử dụng. Bộ máy quản lý tập trung chủ yếu ở Thanh tra, giám sát chi nhánh NHNN, với sự phối hợp của các đơn vị liên quan.
II. Thực trạng công tác quản lý hệ thống QTDND tỉnh Nghệ An
Chương này phân tích thực trạng công tác quản lý hệ thống QTDND tại tỉnh Nghệ An. Hệ thống QTDND Nghệ An có 57 quỹ, đứng thứ 4 cả nước về quy mô. Công tác quản lý được thực hiện bởi NHNN chi nhánh tỉnh Nghệ An, với sự phối hợp của các đơn vị liên quan. Tuy nhiên, công tác quản lý còn nhiều tồn tại như chất lượng giám sát từ xa chưa cao, thanh tra tại chỗ còn dàn trải, chưa kịp thời phát hiện các sai phạm lớn. Các vấn đề như nợ xấu cao, chi tiêu mất cân đối, thiếu đồng thuận với chính quyền địa phương cũng được chỉ ra. Nguyên nhân chính bao gồm số lượng tổ chức tín dụng lớn, nguồn nhân lực hạn chế, và hệ thống phần mềm quản lý chưa đồng bộ.
2.1. Tổ chức bộ máy quản lý QTDND
Bộ máy quản lý hệ thống QTDND tỉnh Nghệ An tập trung chủ yếu ở Thanh tra, giám sát chi nhánh NHNN. Tính đến 31/12/2015, có 20 cán bộ phụ trách 57 QTDND và các tổ chức tín dụng khác. Tuy nhiên, NHNN chi nhánh tỉnh Nghệ An không có phòng ban chuyên môn phụ trách QTDND, dẫn đến công tác chỉ đạo, điều hành còn chưa sâu sát và đồng bộ.
2.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Công tác quản lý QTDND tỉnh Nghệ An còn nhiều tồn tại như chất lượng giám sát từ xa chưa cao, thanh tra tại chỗ còn dàn trải, chưa kịp thời phát hiện các sai phạm lớn. Các vấn đề như nợ xấu cao, chi tiêu mất cân đối, thiếu đồng thuận với chính quyền địa phương cũng được chỉ ra. Nguyên nhân chính bao gồm số lượng tổ chức tín dụng lớn, nguồn nhân lực hạn chế, và hệ thống phần mềm quản lý chưa đồng bộ.
III. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hệ thống QTDND tỉnh Nghệ An
Chương này đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hệ thống QTDND tại tỉnh Nghệ An. Các giải pháp bao gồm hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý, chuyên sâu các nội dung quản lý, thực hiện tốt quy trình quản lý, nâng cao hiệu quả các phương pháp quản lý, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật. Cụ thể, NHNN tỉnh Nghệ An cần sắp xếp lực lượng cán bộ quản lý phù hợp, tăng cường quản lý rủi ro, đổi mới thanh tra tại chỗ, và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát.
3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý
NHNN tỉnh Nghệ An cần chủ động sắp xếp, bố trí lực lượng cán bộ quản lý QTDND một cách phù hợp. Đồng thời, cần phối hợp chặt chẽ với Đảng ủy, ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trong công tác cấp phép, giới thiệu nhân sự và trao đổi thông tin về tình hình hoạt động của các QTDND.
3.2. Chuyên sâu các nội dung quản lý
Cần tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động của QTDND thông qua kết hợp giữa thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa. Đồng thời, chỉ đạo triển khai thực hiện tốt đề án cơ cấu lại QTDND giai đoạn 2016-2021, tích cực chỉ đạo thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ tại QTDND, và thường xuyên rà soát, đánh giá các quy chế hoạt động, quản lý, điều hành tại các QTDND.