Tổng quan nghiên cứu

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đóng vai trò quan trọng trong nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) của Việt Nam, chiếm khoảng 27% đến 29% tổng thu NSNN hàng năm, chỉ sau thuế dầu thô. Tại Chi cục Thuế thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2016-2020, tổng thu NSNN đạt 902,58 tỷ đồng với mức tăng bình quân 21% mỗi năm. Tuy nhiên, tỷ trọng thuế GTGT trong tổng thu NSNN trừ tiền sử dụng đất vẫn còn thấp và có xu hướng biến động, ví dụ năm 2017 giảm xuống còn 25,1% do thay đổi chính sách thuế đối với sản phẩm Loi cá ngừ. Bên cạnh đó, tình trạng trốn thuế, gian lận thuế GTGT vẫn diễn ra phổ biến, gây thất thu lớn cho NSNN và làm giảm hiệu quả công tác quản lý thuế.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế thị xã Sông Cầu và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả kiểm soát thuế, góp phần nâng cao nguồn thu NSNN, đảm bảo công bằng giữa các người nộp thuế (NNT) và thúc đẩy môi trường kinh doanh lành mạnh. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các doanh nghiệp (DN) và hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Sông Cầu trong giai đoạn 2016-2020. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện rõ qua việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT, giảm thất thu và nâng cao hiệu quả thu ngân sách địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế, kiểm soát thuế GTGT, bao gồm:

  • Lý thuyết kiểm soát quản lý: Kiểm soát được hiểu là quá trình đo lường, đánh giá và tác động nhằm đảm bảo mục tiêu tổ chức được thực hiện hiệu quả. Trong quản lý thuế, kiểm soát giúp phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm, gian lận thuế.
  • Mô hình quản lý rủi ro thuế: Áp dụng bộ tiêu chí phân tích rủi ro của Tổng cục Thuế để lựa chọn NNT có nguy cơ vi phạm cao, từ đó tập trung thanh tra, kiểm tra hiệu quả.
  • Khái niệm thuế GTGT: Thuế GTGT là thuế gián thu đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, với các mức thuế suất phổ biến là 0%, 5% và 10%.

Các khái niệm chính bao gồm: kiểm soát thuế GTGT, quản lý rủi ro thuế, thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý vi phạm thuế và quản lý nợ thuế.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp phân tích số liệu thống kê thu thập từ Chi cục Thuế thị xã Sông Cầu giai đoạn 2016-2020. Cỡ mẫu gồm 33 công chức thuế và các DN, hộ kinh doanh trên địa bàn. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu toàn bộ các đối tượng liên quan để đảm bảo tính đại diện.

Nguồn dữ liệu chính gồm: báo cáo thu NSNN, báo cáo thu thuế GTGT, hồ sơ khai thuế, các văn bản pháp luật liên quan và kết quả khảo sát thực tế. Phân tích số liệu được thực hiện bằng phần mềm Excel để tổng hợp, so sánh và đánh giá các chỉ tiêu thuế theo năm.

Timeline nghiên cứu kéo dài 5 năm (2016-2020), tập trung đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân và đề xuất giải pháp phù hợp với bối cảnh địa phương và chính sách thuế hiện hành.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ thu thuế GTGT chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu NSNN trừ tiền sử dụng đất: Năm 2016 đạt 33,8%, năm 2019 tăng lên 41,3%, và năm 2020 đạt 46,3%. Tuy nhiên, năm 2017 giảm xuống còn 25,1% do thay đổi chính sách thuế đối với sản phẩm Loi cá ngừ.

  2. Tình trạng nợ thuế và thất thu thuế GTGT còn phổ biến: Một số DN có số nợ thuế kéo dài trên 90 ngày, gây khó khăn cho công tác cưỡng chế thuế. Việc thu thập, xác minh thông tin nợ thuế mất nhiều thời gian, làm giảm hiệu quả quản lý.

  3. Công tác kiểm soát thuế GTGT tại Chi cục Thuế thị xã Sông Cầu còn nhiều hạn chế: Quy trình kiểm soát thuế chưa đồng bộ, kiểm soát ban đầu và kiểm tra tại trụ sở NNT chưa kịp thời, dẫn đến một số trường hợp gian lận, khai sai thuế chưa được phát hiện sớm.

  4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế được cải thiện nhưng chưa đồng bộ: Việc khai thuế điện tử và sử dụng phần mềm quản lý thuế đã được triển khai, tuy nhiên vẫn còn nhiều DN và cán bộ thuế chưa thành thạo, ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên là do trình độ chuyên môn của một số cán bộ thuế còn hạn chế, quy mô và trình độ tổ chức của nhiều DN, hộ kinh doanh chưa cao, dẫn đến sai sót hoặc cố ý gian lận trong kê khai thuế. So với các nghiên cứu tại các địa phương khác như Đắk Lắk, Đà Nẵng, Bình Định, các giải pháp kiểm soát thuế GTGT tại Sông Cầu cần được điều chỉnh phù hợp với đặc thù địa phương.

Việc áp dụng mô hình quản lý rủi ro thuế và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát thuế là xu hướng tất yếu để nâng cao hiệu quả quản lý. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ thu thuế GTGT so với tổng thu NSNN qua các năm, bảng thống kê số nợ thuế và kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm thuế để minh họa rõ hơn thực trạng và hiệu quả kiểm soát.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ thuế: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về chính sách thuế, kỹ năng kiểm tra, phân tích rủi ro và sử dụng công nghệ thông tin cho cán bộ thuế. Mục tiêu nâng cao tỷ lệ cán bộ thuế đạt chuẩn nghiệp vụ trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế thị xã Sông Cầu phối hợp với Cục Thuế tỉnh Phú Yên.

  2. Hoàn thiện quy trình kiểm soát thuế GTGT: Rà soát, chuẩn hóa quy trình kiểm soát ban đầu, kiểm tra tại trụ sở NNT và quản lý nợ thuế, đảm bảo phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm. Thời gian thực hiện trong 18 tháng. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế thị xã Sông Cầu.

  3. Ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ trong quản lý thuế: Triển khai rộng rãi khai thuế điện tử, sử dụng phần mềm phân tích rủi ro TPR để lựa chọn đối tượng kiểm tra hiệu quả. Mục tiêu tăng tỷ lệ kê khai thuế điện tử lên trên 90% trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Phú Yên và Chi cục Thuế thị xã Sông Cầu.

  4. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT: Tổ chức các buổi tập huấn, hướng dẫn về chính sách thuế, kê khai và nộp thuế GTGT cho DN và hộ kinh doanh, nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế. Thời gian thực hiện liên tục hàng năm. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế thị xã Sông Cầu.

  5. Nâng cao hiệu quả công tác xử lý nợ thuế và vi phạm: Áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế hiệu quả, phối hợp với các cơ quan liên quan để xử lý nghiêm các hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Mục tiêu giảm tỷ lệ nợ thuế quá hạn trên 90 ngày xuống dưới 10% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế thị xã Sông Cầu và các cơ quan chức năng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thuế tại các Chi cục Thuế địa phương: Nắm bắt thực trạng và giải pháp kiểm soát thuế GTGT, áp dụng vào công tác quản lý thuế tại địa phương mình.

  2. Các nhà hoạch định chính sách thuế: Tham khảo các đề xuất nhằm hoàn thiện chính sách và quy trình quản lý thuế GTGT, góp phần nâng cao hiệu quả thu ngân sách.

  3. Doanh nghiệp và hộ kinh doanh: Hiểu rõ hơn về quy trình kiểm soát thuế GTGT, nghĩa vụ và quyền lợi khi thực hiện kê khai, nộp thuế, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Kế toán, Tài chính - Thuế: Là tài liệu tham khảo bổ ích về lý luận và thực tiễn quản lý thuế GTGT, phương pháp nghiên cứu và phân tích số liệu trong lĩnh vực thuế.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kiểm soát thuế GTGT là gì và tại sao quan trọng?
    Kiểm soát thuế GTGT là quá trình đánh giá, giám sát việc kê khai, nộp thuế của NNT nhằm đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời vào NSNN. Nó giúp phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, giảm thất thu thuế, góp phần công bằng và minh bạch trong quản lý thuế.

  2. Phương pháp nào được sử dụng để lựa chọn đối tượng kiểm tra thuế?
    Phương pháp quản lý rủi ro thuế dựa trên bộ tiêu chí phân tích rủi ro của Tổng cục Thuế, sử dụng ứng dụng TPR để đánh giá và lựa chọn NNT có nguy cơ vi phạm cao, từ đó tập trung nguồn lực kiểm tra hiệu quả.

  3. Tại sao tỷ lệ thu thuế GTGT tại Sông Cầu có sự biến động qua các năm?
    Nguyên nhân chính là do thay đổi chính sách thuế đối với một số sản phẩm như Loi cá ngừ, cũng như sự khác biệt trong công tác quản lý, kiểm soát thuế và tình hình hoạt động kinh tế của DN trên địa bàn.

  4. Làm thế nào để DN và hộ kinh doanh nâng cao ý thức chấp hành thuế?
    Thông qua công tác tuyên truyền, đào tạo, hỗ trợ kê khai thuế điện tử và tạo điều kiện thuận lợi trong thủ tục hành chính thuế, DN và hộ kinh doanh sẽ hiểu rõ nghĩa vụ và quyền lợi, từ đó tự giác thực hiện đúng quy định.

  5. Các khó khăn chính trong công tác cưỡng chế nợ thuế là gì?
    Khó khăn gồm DN gặp khó khăn tài chính không có khả năng thanh toán, thời gian thu thập, xác minh thông tin kéo dài, và thiếu sự phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan liên quan, dẫn đến hiệu quả cưỡng chế thấp.

Kết luận

  • Thuế GTGT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu NSNN tại thị xã Sông Cầu, tuy nhiên còn nhiều hạn chế trong công tác kiểm soát thuế.
  • Tình trạng nợ thuế và gian lận thuế GTGT vẫn phổ biến, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách và công bằng xã hội.
  • Quy trình kiểm soát thuế cần được hoàn thiện, đồng bộ và ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả hơn.
  • Đào tạo nâng cao năng lực cán bộ thuế và tuyên truyền hỗ trợ NNT là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
  • Các giải pháp đề xuất cần được triển khai đồng bộ trong vòng 1-3 năm để đảm bảo tăng cường kiểm soát thu thuế GTGT, góp phần phát triển kinh tế địa phương bền vững.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý thuế địa phương nên áp dụng các giải pháp đề xuất, đồng thời phối hợp chặt chẽ với DN và các bên liên quan để nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thuế GTGT.