Tổng quan nghiên cứu

Huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam, là một trong những địa phương có tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) cao nhất tỉnh, gấp khoảng 4 lần tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh và gấp 8 lần tỷ lệ hộ nghèo DTTS trên toàn tỉnh. Giai đoạn 2015-2018, tỷ lệ hộ nghèo tại huyện giảm trung bình khoảng 6% mỗi năm, thể hiện sự chuyển biến tích cực trong công tác giảm nghèo. Tuy nhiên, tình trạng tái nghèo vẫn còn phổ biến, thu nhập của các hộ nghèo chưa ổn định, và nhiều hạn chế trong xây dựng kế hoạch, triển khai chính sách giảm nghèo vẫn tồn tại.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý nhà nước (QLNN) về giảm nghèo cho đồng bào DTTS tại huyện Đông Giang, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác này. Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2015-2018, với phạm vi không gian là toàn bộ huyện Đông Giang. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp luận cứ khoa học cho các nhà quản lý địa phương nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về giảm nghèo, góp phần cải thiện đời sống đồng bào DTTS và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý nhà nước về giảm nghèo, bao gồm:

  • Khái niệm nghèo đa chiều: Nghèo không chỉ là thiếu thu nhập mà còn là thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và thông tin.
  • Quản lý nhà nước về giảm nghèo: Là hoạt động quyền lực nhà nước sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi nhằm đạt mục tiêu giảm nghèo, có tính liên tục, nhân đạo và thích ứng với điều kiện thực tiễn.
  • Mô hình xây dựng và triển khai kế hoạch giảm nghèo: Bao gồm xây dựng kế hoạch, chương trình giảm nghèo, tổ chức bộ máy quản lý, triển khai chính sách, thanh tra, kiểm tra và giám sát.
  • Các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về giảm nghèo: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, năng lực cán bộ, nguồn lực nhà nước, đặc điểm văn hóa xã hội của đồng bào DTTS.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp dữ liệu thứ cấp và sơ cấp:

  • Dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ niên giám thống kê huyện Đông Giang, báo cáo của UBND huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, các công trình nghiên cứu liên quan.
  • Dữ liệu sơ cấp: Khảo sát điều tra trực tiếp các hộ nghèo DTTS và phỏng vấn cán bộ Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo tại huyện và xã, thị trấn.

Phương pháp phân tích bao gồm thống kê mô tả, so sánh, phân tích hệ thống với cỡ mẫu khảo sát phù hợp nhằm đảm bảo tính đại diện. Dữ liệu được xử lý trên phần mềm Excel, phân tích số tuyệt đối, tương đối và đánh giá mức độ thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo theo tiêu chí đã xây dựng. Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2015-2018, dữ liệu sơ cấp thu thập năm 2019.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng chưa bền vững: Tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện giảm từ 49,48% năm 2015 xuống còn 29,43% năm 2018, tốc độ giảm nghèo tăng từ 12,11% lên 20,33% (Nguồn: Điều tra hộ nghèo huyện Đông Giang). Tuy nhiên, tỷ lệ tái nghèo vẫn còn cao, số hộ không nghèo trở thành nghèo nhiều hơn số hộ cận nghèo trở thành nghèo trong một số năm.

  2. Nguồn lực và tổ chức bộ máy còn hạn chế: Bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo được tổ chức theo quy định nhưng năng lực cán bộ còn yếu, cơ chế phối hợp chưa đồng bộ, nguồn lực tài chính chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực hiện các chương trình giảm nghèo.

  3. Chính sách và chương trình giảm nghèo triển khai chưa hiệu quả: Việc xây dựng kế hoạch giảm nghèo còn lúng túng, chưa sát thực tế; triển khai chính sách chưa đồng đều, tỷ lệ hộ tái nghèo cao do thiếu sự tham gia tích cực của người dân và hạn chế trong giám sát, kiểm tra.

  4. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ảnh hưởng lớn đến QLNN: Đông Giang có địa hình phức tạp, giao thông khó khăn, kinh tế chủ yếu dựa vào nông-lâm nghiệp chiếm khoảng 12% GRDP, trong khi công nghiệp - xây dựng chiếm 64% (Nguồn: Chỉ cục Thống kê huyện Đông Giang). Điều kiện này làm tăng chi phí và khó khăn trong triển khai các chính sách giảm nghèo.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy mặc dù có sự giảm đáng kể tỷ lệ hộ nghèo, nhưng hiệu quả giảm nghèo chưa bền vững do nhiều nguyên nhân. Việc tổ chức bộ máy và năng lực cán bộ quản lý còn hạn chế dẫn đến việc xây dựng kế hoạch và triển khai chính sách chưa sát với thực tế, gây lãng phí nguồn lực. So sánh với các nghiên cứu tại huyện Nam Trà My và Sơn Tây, nơi có các mô hình giảm nghèo gắn với phát triển sản xuất đặc thù và tăng cường năng lực cán bộ, cho thấy sự cần thiết phải đổi mới phương pháp quản lý và tăng cường nguồn lực.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện diễn biến tỷ lệ hộ nghèo và tốc độ giảm nghèo qua các năm, bảng phân tích cơ cấu kinh tế và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo. Các biểu đồ này giúp minh họa rõ nét những điểm mạnh và hạn chế trong công tác QLNN về giảm nghèo tại huyện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch giảm nghèo: Tăng cường khảo sát thực tế, sử dụng dữ liệu chính xác để xây dựng kế hoạch sát với điều kiện địa phương, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả. Thời gian thực hiện: 1 năm; Chủ thể: UBND huyện phối hợp các phòng ban liên quan.

  2. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng quản lý, đặc biệt là cán bộ làm việc trực tiếp với đồng bào DTTS, tăng cường hiểu biết về văn hóa, phong tục địa phương. Thời gian: 2 năm; Chủ thể: Sở Nội vụ, UBND huyện.

  3. Tăng cường phối hợp liên ngành và huy động nguồn lực xã hội: Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp và cộng đồng trong công tác giảm nghèo. Đồng thời, huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước để bổ sung cho các chương trình giảm nghèo. Thời gian: liên tục; Chủ thể: Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện, các tổ chức xã hội.

  4. Củng cố công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát: Thiết lập hệ thống giám sát minh bạch, công khai, phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm trong thực hiện chính sách giảm nghèo, đảm bảo quyền lợi người nghèo. Thời gian: 1 năm; Chủ thể: Thanh tra huyện, các cơ quan chức năng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước cấp huyện, xã: Nâng cao hiểu biết về quản lý nhà nước về giảm nghèo, áp dụng các giải pháp phù hợp với đặc thù địa phương.

  2. Nhà hoạch định chính sách và các cơ quan ban ngành liên quan: Sử dụng luận cứ khoa học để xây dựng, điều chỉnh chính sách giảm nghèo hiệu quả hơn.

  3. Các tổ chức phi chính phủ, tổ chức xã hội: Tham khảo để phối hợp triển khai các chương trình hỗ trợ đồng bào DTTS, tăng cường sự tham gia cộng đồng.

  4. Các nhà nghiên cứu, học viên cao học chuyên ngành quản lý kinh tế, phát triển nông thôn: Là tài liệu tham khảo quý giá về quản lý nhà nước và giảm nghèo vùng DTTS miền núi.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý nhà nước về giảm nghèo là gì?
    Quản lý nhà nước về giảm nghèo là hoạt động sử dụng pháp luật và chính sách của nhà nước nhằm điều chỉnh hành vi cá nhân, tổ chức để giảm tỷ lệ người nghèo, nâng cao đời sống xã hội. Ví dụ, xây dựng kế hoạch, triển khai chính sách hỗ trợ vay vốn, đào tạo nghề cho người nghèo.

  2. Tại sao tỷ lệ tái nghèo ở đồng bào DTTS còn cao?
    Nguyên nhân gồm thu nhập không ổn định, trình độ nhận thức hạn chế, phong tục tập quán lạc hậu và sự thiếu hiệu quả trong triển khai chính sách. Ví dụ, nhiều hộ nghèo thiếu đất sản xuất và chưa tiếp cận đầy đủ dịch vụ xã hội cơ bản.

  3. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo?
    Bao gồm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, năng lực cán bộ, nguồn lực tài chính và sự phối hợp liên ngành. Ví dụ, địa hình phức tạp làm khó khăn trong tiếp cận và giám sát chính sách.

  4. Làm thế nào để nâng cao năng lực cán bộ quản lý giảm nghèo?
    Thông qua đào tạo chuyên môn, bồi dưỡng kỹ năng quản lý, tăng cường hiểu biết về văn hóa dân tộc và kỹ thuật tuyên truyền phù hợp. Ví dụ, tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ xã, huyện.

  5. Vai trò của cộng đồng trong công tác giảm nghèo là gì?
    Cộng đồng tham gia tích cực giúp nâng cao hiệu quả chính sách, giảm tâm lý trông chờ, tăng cường giám sát và thực thi chính sách. Ví dụ, các mô hình giảm nghèo dựa vào cộng đồng đã thành công tại một số địa phương miền núi.

Kết luận

  • Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào DTTS tại huyện Đông Giang giảm đáng kể giai đoạn 2015-2018 nhưng chưa bền vững, tỷ lệ tái nghèo còn cao.
  • Công tác xây dựng kế hoạch, triển khai chính sách và tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giảm nghèo còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện.
  • Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và đặc điểm văn hóa xã hội của đồng bào DTTS là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác quản lý.
  • Cần hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường phối hợp liên ngành và giám sát để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo.
  • Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và giải pháp thực tiễn nhằm hỗ trợ các nhà quản lý địa phương trong việc phát triển chính sách giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý địa phương nên áp dụng các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, cập nhật dữ liệu để điều chỉnh chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của huyện Đông Giang.