Tổng quan nghiên cứu

Ngành than Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, với trữ lượng than đá chủ yếu tập trung tại vùng Quảng Ninh lên tới hơn 3,3 tỷ tấn trong tổng số 3,5 tỷ tấn than đá cả nước. Giai đoạn 2006-2012, sản lượng than khai thác đạt khoảng 46-47 triệu tấn nguyên khai mỗi năm, trong đó khai thác lộ thiên chiếm khoảng 53,6% tổng sản lượng. Tuy nhiên, hoạt động khai thác than, đặc biệt là khai thác lộ thiên, tạo ra khối lượng đất đá thải rất lớn, lên tới gần 230 triệu m³ đất đá mỗi năm, gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường, cảnh quan và sức khỏe cộng đồng tại vùng than Hạ Long – khu vực có di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long.

Vấn đề cải tạo, phục hồi các bãi thải than tại vùng Hạ Long trở nên cấp thiết nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, ổn định địa hình và tạo cảnh quan xanh sạch đẹp cho khu vực. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng công tác cải tạo, phục hồi các bãi thải vùng than Hạ Long, đồng thời đề xuất các giải pháp quản lý và kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả công tác này. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các mỏ than lộ thiên và hầm lò tại vùng Hạ Long trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2012, với trọng tâm là các bãi thải đất đá và bãi thải trong các công trường khai thác.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quy hoạch, quản lý bãi thải, góp phần bảo vệ môi trường, phát triển bền vững ngành than và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân địa phương. Các chỉ số môi trường như nồng độ bụi tại chân bãi thải cao gấp 2,5-5 lần tiêu chuẩn cho phép, cùng với hiện tượng sạt lở, bồi lấp suối, cho thấy sự cần thiết của các giải pháp cải tạo phục hồi hiệu quả.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý môi trường trong khai thác khoáng sản, tập trung vào:

  • Lý thuyết về tác động môi trường của hoạt động khai thác than: Phân tích các tác động tiêu cực như ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, biến đổi địa hình và cảnh quan do hoạt động khai thác và đổ thải đất đá.
  • Mô hình cải tạo, phục hồi bãi thải: Áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia như TCVN 5326:2008 về kỹ thuật khai thác mỏ lộ thiên và QCVN 04:2009/BCT về an toàn khai thác mỏ lộ thiên, tập trung vào thiết kế bãi thải, quản lý dòng chảy, chống sạt lở và phủ xanh bãi thải.
  • Khái niệm chính: Bãi thải trong, bãi thải ngoài, hệ số nở rời đất đá, góc dốc sườn bãi thải, công tác ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường, quy hoạch đổ thải, và các biện pháp kỹ thuật chống sạt lở, trượt lở.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu khai thác than, đất đá thải, quy hoạch đổ thải, kết quả khảo sát thực địa, quan trắc môi trường, tài liệu pháp luật và tiêu chuẩn kỹ thuật ngành than.
  • Phương pháp thống kê: Thu thập và xử lý số liệu về sản lượng than, khối lượng đất đá thải, diện tích bãi thải, nồng độ bụi, chất lượng nước mặt.
  • Phương pháp đánh giá nhanh: Khảo sát thực tế các bãi thải vùng Hạ Long để đánh giá hiện trạng cải tạo, phục hồi môi trường.
  • Phương pháp khảo sát thực địa: Đánh giá địa hình, phân bố đất đá thải, khả năng tái sử dụng đất sau khai thác.
  • Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực môi trường và khai thác mỏ lộ thiên để hoàn thiện đề xuất giải pháp.
  • Timeline nghiên cứu: Tập trung phân tích dữ liệu giai đoạn 2006-2012, đồng thời đánh giá kế hoạch đổ thải và cải tạo đến năm 2020-2030.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm các mỏ than lộ thiên và hầm lò chính vùng Hạ Long với tổng diện tích bãi thải cần cải tạo khoảng 910 ha, khối lượng đất đá thải lên tới hàng trăm triệu m³. Phương pháp chọn mẫu dựa trên tiêu chí đại diện cho các loại hình bãi thải và mức độ ảnh hưởng môi trường.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Khối lượng đất đá thải lớn và tăng dần: Giai đoạn 2006-2012, sản lượng đất đá thải từ khai thác lộ thiên vùng Hạ Long dao động từ 193 triệu m³ đến 274,5 triệu m³, với hệ số bóc đất đá tăng từ 7,8 m³/tấn lên 9,73 m³/tấn than khai thác. Tỷ trọng khai thác lộ thiên giảm từ 60% xuống còn 53,6%, trong khi khai thác hầm lò tăng lên 46,4%, nhưng tổng lượng đất đá thải vẫn tăng cao.

  2. Diện tích bãi thải cần cải tạo lớn: Tổng diện tích các bãi thải vùng Hạ Long cần cải tạo lên tới khoảng 910 ha, trong đó bãi thải chính Bắc Núi Béo chiếm gần 58 ha, bãi thải trong moong vỉa 14 cánh Đông khoảng 63,57 ha, bãi thải trong moong vỉa 16 mỏ Hà Tu khoảng 7,86 ha.

  3. Tác động môi trường nghiêm trọng: Nồng độ bụi tại chân bãi thải Nam Lộ Phong, Chính Bắc dao động 0,18-1,45 mg/m³, cao gấp 2,5-5 lần tiêu chuẩn QCVN 05-2009. Nước mặt các suối thoát nước như suối Hà Tu, Lộ Phong có độ pH trong giới hạn cho phép nhưng hàm lượng sắt và cặn lơ lửng vượt tiêu chuẩn từ 1,2 đến 2,8 lần, gây ô nhiễm nguồn nước và bồi lấp lòng suối.

  4. Hiện trạng công tác cải tạo bãi thải còn nhiều hạn chế: Các bãi thải có chiều cao từ 60 đến 250 m, góc dốc sườn bãi thải lớn (30°-40°), đất đá thải có cấu trúc rời rạc, thiếu lớp phủ thực vật, dễ gây sạt lở, bụi phát tán và ảnh hưởng xấu đến cảnh quan. Việc san cắt tầng, phủ đất mặt và trồng cây xanh chưa được thực hiện đồng bộ và hiệu quả.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tác động tiêu cực là do khối lượng đất đá thải lớn, công nghệ đổ thải bãi thải cao từ trên xuống, tạo góc dốc lớn và thiếu các công trình phụ trợ như mương thoát nước, đê chắn đất đá. So với các nước công nghiệp phát triển như Đức, Úc, Việt Nam còn hạn chế trong việc áp dụng công nghệ đổ thải phân tầng, dẫn đến diện tích chiếm dụng đất lớn và chi phí cải tạo cao.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện xu hướng tăng khối lượng đất đá thải theo năm, bảng so sánh nồng độ bụi và chất lượng nước mặt so với tiêu chuẩn môi trường, cũng như bản đồ phân bố diện tích bãi thải cần cải tạo. So sánh với các nghiên cứu quốc tế cho thấy việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt và công nghệ đổ thải hiện đại sẽ giảm thiểu đáng kể các tác động môi trường.

Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu là làm rõ thực trạng và những bất cập trong công tác cải tạo, phục hồi bãi thải vùng than Hạ Long, từ đó đề xuất các giải pháp kỹ thuật và quản lý phù hợp nhằm bảo vệ môi trường, ổn định địa hình và phát triển bền vững ngành than.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Áp dụng công nghệ đổ thải phân tầng: Thay thế phương pháp đổ thải bãi thải cao bằng công nghệ đổ thải phân tầng với chiều cao tầng thải từ 25-50 m, góc dốc sườn tầng 34°-36°, góc dốc bờ bãi thải 25°-27°, nhằm tăng độ ổn định bãi thải và giảm nguy cơ sạt lở. Thời gian thực hiện: 1-3 năm, chủ thể: các công ty khai thác than vùng Hạ Long.

  2. Thiết kế và xây dựng hệ thống công trình phụ trợ: Xây dựng mương thoát nước dọc và ngang tầng, đê chắn đất đá chân bãi thải, tường kè chống sói mòn với kích thước phù hợp (mương rộng 1-1,5 m, tường kè cao 2 m), nhằm kiểm soát dòng chảy, ngăn ngừa trôi lấp và sạt lở. Thời gian: 2 năm, chủ thể: đơn vị quản lý mỏ phối hợp với cơ quan môi trường.

  3. Phủ đất mặt và trồng cây xanh phủ xanh bãi thải: Sử dụng lớp đất phủ dày tối thiểu 60 cm, trồng cây keo lai, cỏ vetiver với mật độ 2000 cây/ha để ổn định đất, giảm bụi và cải thiện cảnh quan. Thời gian: thực hiện đồng thời trong và sau khai thác, chủ thể: công ty khai thác và các tổ chức môi trường.

  4. Tăng cường quản lý, giám sát và tuyên truyền nâng cao nhận thức: Thiết lập hệ thống quan trắc môi trường định kỳ về bụi, nước thải, sạt lở; đồng thời tổ chức đào tạo, tuyên truyền cho cán bộ công nhân viên và cộng đồng về bảo vệ môi trường trong khai thác than. Thời gian: liên tục, chủ thể: Tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam và chính quyền địa phương.

  5. Hoàn nguyên và tái sử dụng đất bãi thải: Quy hoạch sử dụng đất bãi thải sau khai thác cho mục đích kinh tế xã hội như trồng rừng, nông nghiệp hoặc phát triển du lịch sinh thái, góp phần phát triển bền vững vùng Hạ Long. Thời gian: sau khi kết thúc khai thác, chủ thể: chính quyền địa phương phối hợp với doanh nghiệp.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà quản lý ngành than và môi trường: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chính sách, quy hoạch đổ thải và cải tạo bãi thải, nâng cao hiệu quả quản lý môi trường trong khai thác than.

  2. Các công ty khai thác than và đơn vị vận hành mỏ: Áp dụng các giải pháp kỹ thuật và quy trình cải tạo bãi thải phù hợp nhằm giảm thiểu tác động môi trường, đảm bảo an toàn khai thác và phát triển bền vững.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý môi trường, kỹ thuật mỏ: Tài liệu tham khảo về thực trạng, phương pháp nghiên cứu và các giải pháp cải tạo phục hồi môi trường bãi thải than tại Việt Nam.

  4. Cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức phi chính phủ về môi trường: Sử dụng kết quả nghiên cứu để giám sát, đánh giá và hỗ trợ các dự án cải tạo môi trường, đồng thời nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường vùng than Hạ Long.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao công tác cải tạo, phục hồi bãi thải vùng than Hạ Long lại quan trọng?
    Hoạt động khai thác than tạo ra khối lượng đất đá thải lớn, gây ô nhiễm không khí, nước và biến đổi địa hình. Cải tạo bãi thải giúp ổn định địa hình, giảm bụi, ngăn ngừa sạt lở và cải thiện cảnh quan, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

  2. Phương pháp đổ thải nào được khuyến nghị áp dụng tại vùng Hạ Long?
    Công nghệ đổ thải phân tầng với chiều cao tầng thải từ 25-50 m và góc dốc phù hợp được khuyến nghị nhằm tăng độ ổn định bãi thải và giảm tác động môi trường so với phương pháp đổ thải bãi thải cao truyền thống.

  3. Các tiêu chuẩn kỹ thuật nào được áp dụng trong thiết kế bãi thải?
    Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5326:2008 về kỹ thuật khai thác mỏ lộ thiên và Quy chuẩn QCVN 04:2009/BCT về an toàn khai thác mỏ lộ thiên quy định các thông số về chiều cao tầng thải, góc dốc, công trình thoát nước và biện pháp chống sạt lở.

  4. Làm thế nào để giảm phát tán bụi từ các bãi thải?
    Phủ đất mặt bãi thải, trồng cây xanh như cỏ vetiver và keo lai, xây dựng hệ thống mương thoát nước và đê chắn đất đá giúp giảm bụi phát tán, đồng thời ổn định bãi thải và cải thiện môi trường không khí.

  5. Có thể tái sử dụng đất bãi thải sau khai thác không?
    Có thể tái sử dụng đất bãi thải cho mục đích nông nghiệp, trồng rừng hoặc phát triển du lịch sinh thái sau khi cải tạo, phục hồi môi trường đạt tiêu chuẩn, góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững.

Kết luận

  • Hoạt động khai thác than vùng Hạ Long tạo ra khối lượng đất đá thải lớn, gây nhiều tác động tiêu cực đến môi trường và cảnh quan.
  • Thực trạng công tác cải tạo, phục hồi bãi thải còn nhiều hạn chế, cần áp dụng các giải pháp kỹ thuật và quản lý đồng bộ.
  • Các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định pháp luật đã cung cấp khung pháp lý và kỹ thuật để thực hiện công tác cải tạo bãi thải hiệu quả.
  • Đề xuất áp dụng công nghệ đổ thải phân tầng, xây dựng công trình phụ trợ, phủ xanh bãi thải và tăng cường quản lý, giám sát nhằm giảm thiểu tác động môi trường.
  • Nghiên cứu là cơ sở khoa học quan trọng cho các nhà quản lý, doanh nghiệp và cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ngành than vùng Hạ Long.

Hành động tiếp theo: Các đơn vị khai thác than cần triển khai áp dụng các giải pháp cải tạo bãi thải theo quy hoạch và tiêu chuẩn kỹ thuật, đồng thời tăng cường giám sát môi trường và tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường trong toàn ngành.