Tổng quan nghiên cứu

Chính sách an sinh xã hội (ASXH) là một trong những chính sách xã hội cơ bản nhằm đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội, góp phần phát triển con người và ổn định xã hội. Tại huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định, một huyện miền núi với dân số khoảng 58.630 người, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 28,12%, việc thực hiện chính sách ASXH có vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đặc biệt là các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương như hộ nghèo, người có công với cách mạng, người cao tuổi và người khuyết tật. Giai đoạn nghiên cứu từ năm 2015 đến 2020 tập trung đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn huyện, bao gồm các chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp xã hội, ưu đãi xã hội và xóa đói giảm nghèo.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện chính sách ASXH tại huyện Vĩnh Thạnh, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách trong thời gian tới. Nghiên cứu có phạm vi không gian tại huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định và phạm vi thời gian chủ yếu từ năm 2015 đến 2020. Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp số liệu cụ thể, đánh giá toàn diện về hiệu quả thực hiện chính sách ASXH, góp phần hỗ trợ công tác hoạch định chính sách và nâng cao nhận thức cộng đồng về ASXH, đồng thời tạo cơ sở cho các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện chính sách tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công bằng xã hội và ASXH. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết chính sách công: Giúp phân tích quá trình xây dựng, thực thi và đánh giá chính sách ASXH, nhấn mạnh vai trò của các chủ thể trong bộ máy nhà nước và xã hội trong việc biến chính sách thành kết quả thực tiễn.

  2. Lý thuyết an sinh xã hội: Định nghĩa ASXH là hệ thống các biện pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế và khắc phục rủi ro xã hội, đảm bảo thu nhập và điều kiện sống cho các nhóm yếu thế trong xã hội.

Các khái niệm chính bao gồm: an sinh xã hội, chính sách an sinh xã hội, thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội, ưu đãi xã hội và xóa đói giảm nghèo.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định lượng và định tính. Nguồn dữ liệu chính gồm:

  • Số liệu thống kê từ các cơ quan quản lý nhà nước tại huyện Vĩnh Thạnh như Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, BHXH huyện, các báo cáo chính thức từ năm 2015 đến 2020.
  • Tài liệu pháp luật, văn bản chỉ đạo, kế hoạch và các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách ASXH.
  • Phỏng vấn sâu và khảo sát ý kiến người dân, cán bộ thực thi chính sách để đánh giá hiệu quả và khó khăn trong quá trình thực hiện.

Cỡ mẫu khảo sát được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích, đảm bảo đại diện cho các nhóm đối tượng chính sách và cán bộ quản lý. Phân tích dữ liệu sử dụng các công cụ thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm và phân tích nội dung định tính nhằm làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách.

Thời gian nghiên cứu kéo dài trong khoảng 12 tháng, từ thu thập dữ liệu, phân tích đến đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng thu bảo hiểm xã hội và y tế: Từ năm 2017 đến 2020, thu BHXH bắt buộc tăng từ 29,75 triệu đồng lên 30,745 triệu đồng, thu BHYT tự nguyện cũng tăng đều đặn, cho thấy nhận thức và trách nhiệm của người dân đối với bảo hiểm ngày càng nâng cao. Tỷ lệ tham gia BHYT của các nhóm đối tượng đạt gần 100%, trong đó nhóm cán bộ, công chức đạt 98%, nhóm hộ nghèo và cận nghèo đạt 100%.

  2. Chính sách ưu đãi người có công: Huyện đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền và chi trả trợ cấp cho hơn 1.300 đối tượng người có công, với các hoạt động thăm hỏi, tặng quà nhân dịp lễ tết và vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa tăng từ 86,3 triệu đồng năm 2016 lên 99,4 triệu đồng năm 2020. Việc xây dựng và sửa chữa nhà ở cho người có công cũng được thực hiện với 352 nhà mới và 126 nhà sửa chữa.

  3. Trợ giúp xã hội và bảo trợ xã hội: Năm 2020, huyện quản lý 1.581 đối tượng hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng, trong đó người cao tuổi chiếm 672 người. Hỗ trợ đột xuất cho các hộ gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn được thực hiện kịp thời với kinh phí hàng trăm triệu đồng.

  4. Xóa đói giảm nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 5.308 hộ năm 2016 xuống còn 3.129 hộ năm 2020, tương đương giảm 41%. Doanh số cho vay vốn sản xuất kinh doanh qua Ngân hàng Chính sách Xã hội đạt 18.558 triệu đồng cho 432 hộ, bình quân mỗi hộ vay 42,96 triệu đồng, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống.

Thảo luận kết quả

Việc tăng trưởng thu BHXH và BHYT phản ánh sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của người dân và sự nỗ lực của các cơ quan quản lý trong công tác tuyên truyền và tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại khó khăn như doanh nghiệp nợ đóng bảo hiểm, việc cấp thẻ BHYT chưa đồng bộ, gây khó khăn cho người dân khi khám chữa bệnh.

Chính sách ưu đãi người có công được thực hiện bài bản, góp phần ổn định đời sống và củng cố lòng tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước. Các hoạt động đền ơn đáp nghĩa được duy trì thường xuyên, tạo nên phong trào xã hội sâu rộng.

Trợ giúp xã hội và bảo trợ xã hội được huyện quan tâm, đặc biệt đối với các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương. Việc hỗ trợ đột xuất kịp thời giúp người dân vượt qua khó khăn do thiên tai và các rủi ro khác.

Công tác xóa đói giảm nghèo đạt kết quả rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể nhờ các chính sách tín dụng ưu đãi, hỗ trợ phát triển sản xuất và cải thiện cơ sở hạ tầng. So sánh với các nghiên cứu tại các địa phương miền núi khác, kết quả tại Vĩnh Thạnh tương đối khả quan, tuy nhiên cần tiếp tục khắc phục các hạn chế về nguồn lực và tổ chức thực hiện.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng thu BHXH, BHYT qua các năm, bảng tổng hợp số lượng đối tượng hưởng trợ cấp ưu đãi và bảo trợ xã hội, cũng như biểu đồ giảm tỷ lệ hộ nghèo theo từng năm.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chính sách ASXH cho người dân và doanh nghiệp, đặc biệt tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhằm nâng cao tỷ lệ tham gia BHXH, BHYT và các chính sách trợ giúp xã hội. Thời gian thực hiện: ngay trong năm tiếp theo; chủ thể: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, BHXH huyện.

  2. Nâng cao hiệu quả quản lý và giám sát việc thu, chi bảo hiểm xã hội, y tế nhằm giảm thiểu tình trạng nợ đọng, cấp thẻ BHYT trùng lặp và chậm trễ. Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý dữ liệu. Thời gian: 1-2 năm; chủ thể: BHXH huyện, UBND huyện.

  3. Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và cận nghèo, đồng thời tăng cường đào tạo nghề và tư vấn phát triển sản xuất để nâng cao thu nhập bền vững. Thời gian: 3 năm; chủ thể: Ngân hàng Chính sách Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.

  4. Tăng cường phối hợp liên ngành trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công và trợ giúp xã hội, đảm bảo chi trả kịp thời, minh bạch và đầy đủ các chế độ. Thời gian: liên tục; chủ thể: UBND huyện, các phòng ban liên quan.

  5. Xây dựng hệ thống đánh giá, giám sát và phản hồi hiệu quả thực hiện chính sách ASXH nhằm kịp thời điều chỉnh, hoàn thiện chính sách phù hợp với thực tiễn địa phương. Thời gian: 1 năm; chủ thể: UBND huyện, Ban chỉ đạo chương trình ASXH.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước và hoạch định chính sách: Luận văn cung cấp số liệu thực tiễn và phân tích toàn diện giúp các cán bộ nâng cao hiệu quả quản lý, điều chỉnh chính sách phù hợp với điều kiện địa phương.

  2. Nhà nghiên cứu và học viên ngành Chính trị học, Xã hội học, Quản lý công: Tài liệu tham khảo hữu ích về lý thuyết và thực tiễn thực hiện chính sách ASXH tại vùng miền núi, đặc biệt trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức xã hội tham gia hoạt động an sinh xã hội: Luận văn cung cấp thông tin về các nhóm đối tượng thụ hưởng, giúp thiết kế chương trình hỗ trợ phù hợp và hiệu quả.

  4. Cộng đồng dân cư và người dân địa phương: Nâng cao nhận thức về quyền lợi và trách nhiệm trong việc tham gia các chính sách ASXH, từ đó chủ động tiếp cận và hưởng lợi từ các chính sách.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách an sinh xã hội gồm những nội dung chính nào?
    Chính sách ASXH bao gồm các chính sách về phát triển thị trường lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp xã hội, ưu đãi xã hội và xóa đói giảm nghèo. Ví dụ, BHXH và BHYT giúp đảm bảo thu nhập và chăm sóc sức khỏe cho người lao động và các nhóm yếu thế.

  2. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế tại huyện Vĩnh Thạnh hiện nay ra sao?
    Tỷ lệ tham gia BHYT của các nhóm đối tượng tại huyện đạt gần 100%, trong đó nhóm cán bộ, công chức đạt 98%, nhóm hộ nghèo và cận nghèo đạt 100%, thể hiện sự quan tâm và nhận thức ngày càng cao của người dân.

  3. Những khó khăn chính trong thực hiện chính sách ASXH tại huyện Vĩnh Thạnh là gì?
    Khó khăn gồm doanh nghiệp nợ đóng bảo hiểm, việc cấp thẻ BHYT chưa đồng bộ, một số cán bộ chưa tận tâm trong phục vụ, và nguồn lực tài chính hạn chế ảnh hưởng đến việc chi trả trợ cấp kịp thời.

  4. Các giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách ASXH?
    Các giải pháp gồm tăng cường tuyên truyền, nâng cao quản lý thu chi bảo hiểm, mở rộng tín dụng ưu đãi, phối hợp liên ngành trong thực hiện chính sách ưu đãi và xây dựng hệ thống giám sát hiệu quả.

  5. Tác động của chính sách ưu đãi người có công với cách mạng tại huyện Vĩnh Thạnh như thế nào?
    Chính sách ưu đãi đã góp phần ổn định đời sống hơn 1.300 đối tượng người có công, với các hoạt động thăm hỏi, tặng quà, xây dựng nhà ở và vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện chính sách ASXH tại huyện Vĩnh Thạnh trong giai đoạn 2015-2020, với số liệu cụ thể về BHXH, BHYT, trợ giúp xã hội, ưu đãi xã hội và xóa đói giảm nghèo.
  • Kết quả nghiên cứu cho thấy sự chuyển biến tích cực trong việc thực hiện chính sách, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những khó khăn về nguồn lực, tổ chức thực hiện và nhận thức của người dân.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách, tập trung vào tuyên truyền, quản lý, hỗ trợ tín dụng và phối hợp liên ngành.
  • Nghiên cứu có thể làm cơ sở tham khảo cho các cấp quản lý, nhà nghiên cứu và cộng đồng trong việc phát triển chính sách ASXH phù hợp với điều kiện địa phương.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá liên tục để điều chỉnh chính sách kịp thời, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và công bằng xã hội tại huyện Vĩnh Thạnh.

Quý độc giả và các cơ quan quản lý được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu này để nâng cao hiệu quả công tác an sinh xã hội, góp phần xây dựng huyện Vĩnh Thạnh phát triển toàn diện và bền vững.