Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh Việt Nam còn tồn tại lượng lớn bom mìn, vật nổ sót lại sau chiến tranh, việc rà phá và xử lý các vật liệu nguy hiểm này có ý nghĩa quan trọng đối với an toàn dân cư và phát triển kinh tế - xã hội. Trung tâm Công nghệ xử lý bom mìn (BOMICEN) thuộc Bộ Tư lệnh Công binh được thành lập năm 1996, là đơn vị đầu ngành toàn quân về lĩnh vực dò tìm, xử lý bom mìn, vật nổ trên phạm vi toàn quốc. Nguồn tài chính chủ yếu của Trung tâm đến từ ngân sách nhà nước và các hoạt động có thu từ sản xuất, xây dựng kinh tế. Tuy nhiên, công tác quản lý tài chính tại Trung tâm trong giai đoạn 2014-2018 còn tồn tại nhiều hạn chế như kế hoạch ngân sách chưa sát thực tế, chi tiêu chưa hợp lý, quản lý hoạt động có thu chưa chặt chẽ, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung.

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Trung tâm trong giai đoạn 2014-2018, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới đến năm 2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào quản lý tài chính từ nguồn ngân sách nhà nước và các hoạt động có thu của Trung tâm trên toàn quốc. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao năng lực quản lý tài chính, góp phần đảm bảo nguồn lực cho hoạt động xử lý bom mìn, bảo vệ an toàn xã hội và phát triển kinh tế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý tài chính công và quản lý tài chính đơn vị dự toán trong quân đội. Hai mô hình chính được áp dụng gồm:

  • Mô hình chu trình ngân sách: Bao gồm ba khâu liên tục là lập dự toán ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách. Mô hình này giúp đánh giá toàn diện quá trình quản lý tài chính từ kế hoạch đến thực thi và kiểm tra, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong sử dụng ngân sách.

  • Mô hình quản trị tài chính công (PEM): Tập trung vào bốn thành phần chính gồm lập kế hoạch ngân sách, thực hiện kế toán và báo cáo tài chính, giám sát ngân sách và điều chỉnh chính sách. Mô hình này nhấn mạnh sự phối hợp chặt chẽ giữa các khâu để đạt được sự bền vững tài chính trong đơn vị dự toán.

Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng bao gồm: tài chính đơn vị dự toán, quản lý tài chính trong quân đội, ngân sách nhà nước, kinh phí nghiệp vụ, hoạt động có thu, kiểm tra tài chính, định mức chi tiêu, và quyết toán ngân sách. Luận văn cũng phân tích các tiêu chí đánh giá công tác quản lý tài chính như tính hợp lý của tổ chức, hiệu quả sử dụng phương pháp quản lý, mức độ thỏa mãn yêu cầu quản lý và hiệu quả kinh tế quân sự.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập thông tin từ các báo cáo quyết toán ngân sách, dự toán ngân sách, báo cáo kiểm toán của Nhà nước và Bộ Quốc phòng, cùng các văn bản pháp luật liên quan trong giai đoạn 2014-2018. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ số liệu tài chính của Trung tâm và các đơn vị trực thuộc trong giai đoạn này.

Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh và tổng hợp số liệu qua các năm nhằm đánh giá thực trạng và xu hướng quản lý tài chính. Các chỉ tiêu nghiên cứu được lượng hóa như tỷ lệ dự toán ngân sách lập so với chỉ tiêu thông báo, tỷ lệ thực hiện so với dự toán, tỷ lệ phân bổ dự toán ngân sách cho các ngành, và các chỉ số về sai sót trong quản lý tài chính.

Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2014 đến 2018, với các bước thu thập số liệu, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính đến năm 2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý tài chính: Trung tâm có cơ cấu tổ chức rõ ràng với 203 biên chế theo quyết định năm 2015, tăng lên 221 người năm 2018. Ban Tài chính là cơ quan tham mưu chính, các cụm và đơn vị trực thuộc có cán bộ tài chính riêng. Tuy nhiên, việc phân tán lực lượng trên nhiều địa bàn gây khó khăn trong quản lý và giám sát tài chính.

  2. Quản lý tài chính từ nguồn ngân sách nhà nước: Trong giai đoạn 2014-2018, tỷ lệ dự toán ngân sách lập so với chỉ tiêu thông báo dao động quanh mức 95-105%, cho thấy chất lượng lập dự toán còn chưa sát thực tế. Tỷ lệ thực hiện so với dự toán đạt khoảng 90-98%, phản ánh việc chấp hành ngân sách còn chưa tối ưu. Việc phân bổ và cấp phát ngân sách chưa hoàn toàn kịp thời, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện nhiệm vụ.

  3. Quản lý tài chính đối với hoạt động có thu: Doanh thu từ các hoạt động có thu tăng trưởng trung bình khoảng 7% mỗi năm, tuy nhiên công tác quản lý thu chi chưa chặt chẽ, phản ánh doanh thu chưa kịp thời và đầy đủ trên hệ thống kế toán. Việc thanh toán và quyết toán các hợp đồng kinh tế còn chậm, gây ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính.

  4. Công tác kế toán, kiểm tra và kiểm toán: Trung tâm duy trì việc ghi chép, phản ánh các khoản thu chi trên hệ thống kế toán theo quy định. Tuy nhiên, việc áp dụng phần mềm kế toán mới còn hạn chế, cán bộ tài chính ở các đơn vị cấp dưới có trình độ chuyên môn chưa đồng đều. Kiểm tra, thanh tra tài chính chưa được thực hiện thường xuyên và toàn diện, dẫn đến tồn tại sai sót và chi tiêu chưa tiết kiệm.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên xuất phát từ đặc thù hoạt động phân tán của Trung tâm, sự biến động về nhân sự chỉ huy và cán bộ tài chính, cũng như sự chậm trễ trong áp dụng công nghệ thông tin hiện đại. So với các đơn vị tương đồng như Học viện Khoa học Quân sự và Cục Hậu cần – Tổng cục kỹ thuật, Trung tâm còn thiếu sự đồng bộ trong tổ chức bộ máy và quy trình quản lý tài chính.

Việc chưa hoàn thiện các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu, đặc biệt trong các khoản chi độc hại và chi tiêu nội bộ, cũng làm giảm hiệu quả quản lý tài chính. Mặc dù Trung tâm đã được Bộ Tư lệnh Binh chủng Công binh tặng bằng khen về “Đơn vị quản lý tài chính tốt” nhiều năm liên tiếp, nhưng các số liệu cho thấy vẫn còn khoảng 8 hạn chế lớn cần khắc phục.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ so sánh tỷ lệ dự toán lập và thực hiện ngân sách qua các năm, biểu đồ tăng trưởng doanh thu hoạt động có thu, và bảng tổng hợp các sai sót trong kiểm tra tài chính. Các biểu đồ này giúp minh họa rõ nét xu hướng và điểm nghẽn trong công tác quản lý tài chính của Trung tâm.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý tài chính: Tăng cường biên chế và nâng cao trình độ cán bộ tài chính tại các cụm và đơn vị trực thuộc, đồng thời thiết lập hệ thống giám sát tài chính tập trung để quản lý hiệu quả nguồn lực phân tán. Thời gian thực hiện: 2021-2023. Chủ thể: Ban Giám đốc Trung tâm phối hợp với Bộ Tư lệnh Công binh.

  2. Cải tiến quy trình lập và chấp hành dự toán ngân sách: Áp dụng phương pháp lập dự toán khoa học, sát thực tế, kết hợp phân tích dự báo kinh tế - chính trị để điều chỉnh kế hoạch tài chính phù hợp. Thực hiện công khai dự toán và tăng cường kiểm soát chi tiêu theo định mức. Thời gian: 2021-2022. Chủ thể: Ban Tài chính Trung tâm.

  3. Tăng cường quản lý tài chính hoạt động có thu: Xây dựng hệ thống kế toán và báo cáo thu chi minh bạch, kịp thời; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu chi; nâng cao trách nhiệm của các đơn vị trong việc phản ánh doanh thu và chi phí. Thời gian: 2021-2024. Chủ thể: Ban Tài chính và các đơn vị trực thuộc.

  4. Nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát và thanh tra tài chính: Thiết lập kế hoạch kiểm tra định kỳ và đột xuất, xử lý nghiêm các vi phạm; đào tạo nâng cao năng lực cán bộ kiểm tra tài chính; áp dụng phần mềm kế toán mới đồng bộ trên toàn Trung tâm. Thời gian: 2021-2025. Chủ thể: Ban Tài chính, Ban Giám đốc Trung tâm.

  5. Phát huy vai trò kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin: Đào tạo chuyên sâu cho cán bộ kế toán, triển khai phần mềm kế toán hiện đại, đồng bộ dữ liệu tài chính để nâng cao hiệu quả quản lý và báo cáo. Thời gian: 2021-2023. Chủ thể: Ban Tài chính Trung tâm phối hợp với Bộ Tư lệnh Công binh.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và cán bộ quản lý tài chính các đơn vị dự toán quân đội: Giúp hiểu rõ thực trạng và giải pháp quản lý tài chính trong đơn vị dự toán có đặc thù hoạt động phân tán và nhiệm vụ quốc phòng.

  2. Chuyên gia và nhà nghiên cứu tài chính công, tài chính quân đội: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính trong lĩnh vực xử lý bom mìn, góp phần phát triển nghiên cứu chuyên sâu.

  3. Cán bộ tài chính, kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập: Học hỏi kinh nghiệm quản lý tài chính, áp dụng các mô hình và tiêu chí đánh giá quản lý tài chính hiệu quả.

  4. Cơ quan quản lý nhà nước và Bộ Quốc phòng: Tham khảo để xây dựng chính sách, quy định phù hợp với đặc thù quản lý tài chính trong quân đội, đặc biệt trong lĩnh vực an ninh quốc phòng và xử lý vật liệu nguy hiểm.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao công tác quản lý tài chính tại Trung tâm còn nhiều hạn chế dù đã được quan tâm?
    Do đặc thù hoạt động phân tán trên nhiều địa bàn, biến động nhân sự và trình độ cán bộ tài chính chưa đồng đều, cùng với việc áp dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, dẫn đến khó khăn trong quản lý và giám sát tài chính.

  2. Các nguồn tài chính chính của Trung tâm là gì?
    Nguồn tài chính chủ yếu gồm ngân sách nhà nước cấp qua Bộ Quốc phòng và các khoản thu từ hoạt động sản xuất, xây dựng kinh tế, hoạt động có thu liên quan đến dò tìm, xử lý bom mìn.

  3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong các đơn vị dự toán quân đội?
    Cần hoàn thiện tổ chức bộ máy, áp dụng quy trình lập dự toán khoa học, tăng cường kiểm tra, thanh tra tài chính, ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao trình độ cán bộ tài chính.

  4. Vai trò của công tác kiểm tra, thanh tra tài chính trong quản lý tài chính là gì?
    Giúp phát hiện kịp thời các sai sót, vi phạm, đảm bảo việc sử dụng ngân sách đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, góp phần nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài chính.

  5. Phần mềm kế toán mới có tác động như thế nào đến công tác quản lý tài chính?
    Phần mềm kế toán hiện đại giúp đồng bộ dữ liệu, tăng tính chính xác, kịp thời trong ghi chép, báo cáo tài chính, hỗ trợ công tác phân tích, kiểm soát và ra quyết định quản lý tài chính hiệu quả hơn.

Kết luận

  • Trung tâm Công nghệ xử lý bom mìn có vai trò quan trọng trong lĩnh vực rà phá bom mìn, vật nổ với nguồn tài chính chủ yếu từ ngân sách nhà nước và hoạt động có thu.
  • Công tác quản lý tài chính giai đoạn 2014-2018 đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhưng còn tồn tại khoảng 8 hạn chế lớn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động.
  • Các yếu tố chủ quan như tổ chức bộ máy, trình độ cán bộ, áp dụng công nghệ và yếu tố khách quan như đặc thù hoạt động phân tán, biến động kinh tế đã tác động đến công tác quản lý tài chính.
  • Đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức, quy trình lập dự toán, quản lý hoạt động có thu, kiểm tra tài chính và ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính đến năm 2025.
  • Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng cho các đơn vị dự toán quân đội, cơ quan quản lý nhà nước và các nhà nghiên cứu tài chính công trong việc nâng cao năng lực quản lý tài chính trong lĩnh vực an ninh quốc phòng.

Hành động tiếp theo: Các cấp lãnh đạo và cán bộ tài chính cần triển khai đồng bộ các giải pháp đề xuất, tăng cường đào tạo và ứng dụng công nghệ để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, đảm bảo nguồn lực cho nhiệm vụ quốc phòng và phát triển kinh tế xã hội.