Tổng quan nghiên cứu

Tính tuân thủ thuế của người nộp thuế (NNT) là một trong những yếu tố then chốt đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) và sự công bằng xã hội. Tại tỉnh Long An, công tác quản lý thuế đã đạt được nhiều kết quả tích cực, với tổng thu NSNN năm 2018 ước tính trên 13 nghìn tỷ đồng, đưa ngành thuế tỉnh vào nhóm câu lạc bộ thu NSNN trên 10.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Long An, năm 2018 đã có hơn 1.300 cuộc thanh tra, kiểm tra với số thuế phát sinh phải nộp thêm trên 77 tỷ đồng, giảm lỗ trên 530 tỷ đồng và giảm khấu trừ thuế GTGT trên 13 tỷ đồng, cho thấy vẫn còn nhiều thách thức trong việc nâng cao tính tuân thủ thuế của NNT.

Luận văn tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của NNT trên địa bàn tỉnh Long An trong giai đoạn 2016 – 2018. Mục tiêu chính là xác định các nhân tố tác động đến công tác quản lý thuế và tính tuân thủ thuế, đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và tuân thủ thuế. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ Cục Thuế tỉnh Long An cải thiện chính sách, thủ tục hành chính thuế, góp phần tăng nguồn thu NSNN và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về tuân thủ thuế và quản lý thuế, bao gồm:

  • Lý thuyết về tuân thủ thuế: Tuân thủ thuế được định nghĩa là hành vi chấp hành đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian các nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật. Mức độ tuân thủ được phân thành bốn cấp độ: cam kết, chấp nhận, miễn cưỡng và từ chối, phản ánh thái độ và hành vi của NNT đối với cơ quan thuế.

  • Mô hình quản lý tuân thủ thuế điều chỉnh: Mô hình này điều chỉnh các cấp độ tuân thủ phù hợp với bối cảnh các nước đang phát triển, trong đó tỷ lệ NNT ở cấp độ cam kết thấp hơn, còn tỷ lệ miễn cưỡng cao hơn so với các nước phát triển.

  • Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế: Bao gồm yếu tố kinh tế (lãi suất, lạm phát, chính sách chi tiêu công), chính sách và pháp luật thuế (thuế suất, sự ổn định, hỗ trợ tuyên truyền), quản lý của cơ quan thuế (năng lực cán bộ, biện pháp ngăn chặn, khuyến khích), đặc điểm NNT (quy mô, loại hình sở hữu, thời gian hoạt động), ngành nghề kinh doanh (mức độ cạnh tranh, cơ cấu chi phí), yếu tố xã hội (chuẩn mực, vai trò xã hội) và yếu tố tâm lý (niềm tin, thái độ).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng:

  • Nghiên cứu định tính: Thảo luận nhóm với 10 chuyên gia ngành thuế và phỏng vấn thử 5 NNT thường xuyên giao dịch tại Cục Thuế tỉnh Long An nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát trong bảng câu hỏi.

  • Nghiên cứu định lượng: Khảo sát trực tiếp 204 NNT được chọn ngẫu nhiên có giao dịch tại Cục Thuế tỉnh Long An năm 2018. Dữ liệu được thu thập qua bảng hỏi sử dụng thang đo Likert 5 bậc.

Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm SPSS 20.0, bao gồm:

  • Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm định tính nhất quán nội bộ của các thang đo.

  • Phân tích nhân tố khám phá (EFA) để rút trích các nhân tố cấu thành.

  • Phân tích hồi quy bội đa biến để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính tuân thủ thuế.

Quy trình nghiên cứu được thực hiện theo các bước: nghiên cứu sơ bộ, xây dựng bảng câu hỏi, khảo sát chính thức, phân tích dữ liệu và báo cáo kết quả.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Xác định 7 nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của NNT: Qua phân tích EFA, 7 nhân tố gồm yếu tố kinh tế, chính sách và pháp luật thuế, quản lý cơ quan thuế, đặc điểm NNT, ngành nghề kinh doanh, yếu tố xã hội và yếu tố tâm lý được xác định là các nhân tố cấu thành chính.

  2. Ảnh hưởng của yếu tố kinh tế: Yếu tố kinh tế có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến tính tuân thủ thuế với hệ số hồi quy bội khoảng 0.25, thể hiện rằng lãi suất thấp, lạm phát ổn định và chính sách chi tiêu công hiệu quả làm tăng mức độ tuân thủ.

  3. Chính sách và pháp luật thuế: Thuế suất thấp và sự ổn định của chính sách thuế cùng với các biện pháp tuyên truyền hỗ trợ có tác động thuận chiều mạnh mẽ đến tuân thủ thuế, với hệ số hồi quy khoảng 0.30.

  4. Quản lý của cơ quan thuế: Năng lực cán bộ thuế, biện pháp ngăn chặn và khuyến khích nộp thuế có ảnh hưởng tích cực đến tuân thủ thuế, hệ số hồi quy khoảng 0.22, cho thấy vai trò quan trọng của công tác quản lý thuế.

  5. Đặc điểm của người nộp thuế: Quy mô, loại hình sở hữu, thời gian hoạt động và hiệu quả kinh doanh của NNT có ảnh hưởng tích cực đến tuân thủ thuế, với hệ số hồi quy khoảng 0.18.

  6. Ngành nghề kinh doanh: Mức độ cạnh tranh và cơ cấu chi phí ngành ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế, hệ số hồi quy khoảng 0.15.

  7. Yếu tố xã hội và tâm lý: Vị thế xã hội, chuẩn mực xã hội và niềm tin vào cơ quan thuế cũng đóng vai trò quan trọng, với hệ số hồi quy lần lượt là 0.12 và 0.10.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố kinh tế và chính sách thuế là những nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến tính tuân thủ thuế của NNT tại Long An, phù hợp với các nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước. Việc duy trì mức thuế suất hợp lý, chính sách ổn định và minh bạch giúp giảm chi phí tuân thủ và tăng sự tự nguyện của NNT.

Quản lý của cơ quan thuế cũng đóng vai trò then chốt, đặc biệt là năng lực cán bộ và các biện pháp kiểm tra, cưỡng chế hợp lý. Điều này phản ánh thực tế tại Long An khi số lượng cuộc thanh tra, kiểm tra lớn nhưng vẫn cần nâng cao hiệu quả quản lý để giảm thiểu hành vi không tuân thủ.

Đặc điểm của NNT như quy mô và kinh nghiệm hoạt động ảnh hưởng đến khả năng hiểu và thực hiện nghĩa vụ thuế, trong khi ngành nghề kinh doanh và yếu tố xã hội, tâm lý tác động qua các chuẩn mực và niềm tin xã hội. Các biểu đồ phân tích hồi quy và ma trận tương quan có thể minh họa rõ mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, giúp cơ quan thuế định hướng chính sách phù hợp.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Cải thiện chính sách thuế: Điều chỉnh thuế suất hợp lý, đảm bảo tính ổn định và minh bạch của chính sách thuế nhằm giảm chi phí tuân thủ và tăng tính tự nguyện của NNT. Thời gian thực hiện: 1-2 năm; Chủ thể: Bộ Tài chính, Cục Thuế tỉnh Long An.

  2. Nâng cao năng lực quản lý thuế: Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức của cán bộ thuế; áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý thuế để nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra. Thời gian: 1-3 năm; Chủ thể: Cục Thuế tỉnh Long An.

  3. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Đẩy mạnh các chương trình tuyên truyền, đào tạo về pháp luật thuế, cung cấp dịch vụ hỗ trợ tư vấn dễ tiếp cận cho NNT, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thời gian: liên tục; Chủ thể: Cục Thuế, các tổ chức liên quan.

  4. Xây dựng môi trường xã hội tích cực: Khuyến khích sự đồng thuận xã hội về nghĩa vụ thuế thông qua các chương trình tuyên dương, khen thưởng NNT tuân thủ tốt, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm để nâng cao niềm tin và chuẩn mực xã hội. Thời gian: 1-2 năm; Chủ thể: Cục Thuế, chính quyền địa phương.

  5. Phát triển hệ thống thông tin và dữ liệu: Xây dựng hệ thống quản lý thông tin hiện đại, kết nối dữ liệu giữa các cơ quan liên quan để giám sát và phân tích hành vi tuân thủ thuế hiệu quả hơn. Thời gian: 2-4 năm; Chủ thể: Bộ Tài chính, Cục Thuế.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thuế và nhân viên Cục Thuế: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để cải tiến công tác quản lý, nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra và hỗ trợ NNT.

  2. Nhà hoạch định chính sách tài chính – thuế: Tham khảo các phân tích về tác động của chính sách thuế và quản lý thuế đến hành vi tuân thủ, từ đó xây dựng chính sách phù hợp.

  3. Doanh nghiệp và người nộp thuế: Hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế, từ đó nâng cao nhận thức và thực hiện đúng nghĩa vụ thuế.

  4. Các nhà nghiên cứu và học viên ngành Tài chính – Ngân hàng, Kinh tế: Tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu tiếp theo về hành vi tuân thủ thuế và quản lý thuế tại Việt Nam.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tính tuân thủ thuế lại quan trọng đối với ngân sách nhà nước?
    Tính tuân thủ thuế đảm bảo nguồn thu ổn định cho NSNN, giúp chính phủ thực hiện các chính sách phát triển kinh tế – xã hội và duy trì công bằng xã hội.

  2. Yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế?
    Yếu tố kinh tế và chính sách thuế có ảnh hưởng mạnh nhất, trong đó thuế suất hợp lý và chính sách ổn định giúp tăng tính tự nguyện tuân thủ.

  3. Cơ quan thuế có thể làm gì để nâng cao tính tuân thủ thuế?
    Cải thiện năng lực cán bộ, áp dụng công nghệ quản lý hiện đại, tăng cường tuyên truyền và hỗ trợ NNT, đồng thời thực thi các biện pháp kiểm tra, cưỡng chế hợp lý.

  4. Đặc điểm của người nộp thuế ảnh hưởng thế nào đến tuân thủ?
    NNT có quy mô lớn, kinh nghiệm lâu năm và hiểu biết về thuế thường có mức độ tuân thủ cao hơn so với NNT nhỏ và mới thành lập.

  5. Yếu tố xã hội và tâm lý tác động ra sao đến hành vi tuân thủ thuế?
    Chuẩn mực xã hội, niềm tin vào cơ quan thuế và sự đồng thuận xã hội tạo động lực tích cực, thúc đẩy NNT tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ thuế.

Kết luận

  • Luận văn đã xác định được 7 nhân tố chính ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của người nộp thuế tại tỉnh Long An, bao gồm yếu tố kinh tế, chính sách thuế, quản lý cơ quan thuế, đặc điểm NNT, ngành nghề kinh doanh, xã hội và tâm lý.

  • Phân tích hồi quy bội cho thấy các yếu tố này đều có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến mức độ tuân thủ thuế.

  • Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ thực trạng và cơ sở khoa học cho việc xây dựng các giải pháp nâng cao tính tuân thủ thuế tại địa phương.

  • Đề xuất các giải pháp cụ thể tập trung vào cải thiện chính sách thuế, nâng cao năng lực quản lý thuế, tăng cường tuyên truyền hỗ trợ và xây dựng môi trường xã hội tích cực.

  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả và mở rộng nghiên cứu sang các địa phương khác nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế toàn quốc.

Khuyến nghị các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và nhà nghiên cứu tiếp tục phối hợp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế và thúc đẩy sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế.