Tổng quan nghiên cứu

Công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu, đặc biệt là trong lĩnh vực y tế, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả hoạt động và phát triển bền vững. Bệnh viện Giao thông vận tải Hải Phòng, một bệnh viện hạng III với hơn 22 năm hoạt động, là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giao thông vận tải, chịu sự quản lý của Cục Y tế Giao thông vận tải. Giai đoạn 2011-2015, bệnh viện đã hoàn thành vượt chỉ tiêu chuyên môn với số giường bệnh tăng từ 200 lên 220, công suất giường bệnh nội trú đạt trung bình trên 100%, đồng thời nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế chiếm hơn 62% tổng kinh phí hoạt động. Tuy nhiên, nguồn ngân sách nhà nước chỉ đáp ứng khoảng 60,5% nhu cầu chi thường xuyên, đặt ra thách thức lớn trong công tác quản lý tài chính.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu, phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Giao thông vận tải Hải Phòng trong giai đoạn 2011-2015, từ đó đề xuất các biện pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các hoạt động tài chính của bệnh viện trong giai đoạn trên, với ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đảm bảo sự phát triển bền vững của bệnh viện và góp phần vào sự phát triển chung của ngành y tế thành phố Hải Phòng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu, bao gồm:

  • Lý thuyết cơ chế tự chủ tài chính: Đơn vị sự nghiệp có thu được trao quyền tự quyết định và chịu trách nhiệm về các khoản thu, chi trong phạm vi khung quy định của Nhà nước, theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Thông tư số 71/TT-BTC.
  • Mô hình quản lý tài chính theo chu trình: Bao gồm các bước lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách, đảm bảo tính liên tục và hiệu quả trong quản lý tài chính.
  • Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu: Đơn vị sự nghiệp có thu là các đơn vị cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, với nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước, thu sự nghiệp và các nguồn khác.
  • Nguyên tắc quản lý tài chính: Đảm bảo kinh phí hoạt động liên tục, tiết kiệm chi, tôn trọng dự toán đã duyệt và tuân thủ các quy định pháp luật về tài chính.
  • Khái niệm quy chế chi tiêu nội bộ: Văn bản quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ trong quản lý chi tiêu, là công cụ quan trọng để thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp và so sánh dựa trên số liệu tài chính, báo cáo thu chi, kế hoạch hoạt động của Bệnh viện Giao thông vận tải Hải Phòng giai đoạn 2011-2015. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các báo cáo tài chính, kế hoạch thu chi, và các tài liệu nội bộ của bệnh viện trong giai đoạn này. Phương pháp chọn mẫu là phương pháp chọn mẫu toàn bộ nhằm đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của dữ liệu.

Phương pháp thu thập thông tin kết hợp giữa thu thập tài liệu nội bộ, điều tra thực địa và phỏng vấn các cán bộ quản lý tài chính bệnh viện. Phân tích dữ liệu sử dụng các công cụ thống kê mô tả, biểu đồ và bảng số liệu để minh họa các chỉ tiêu tài chính. Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2011 đến 2015, với việc đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cho giai đoạn phát triển tiếp theo 2016-2020.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nguồn thu và cơ cấu tài chính: Nguồn ngân sách nhà nước cấp cho bệnh viện chiếm tỷ trọng trung bình khoảng 30-40% tổng nguồn thu, trong đó kinh phí thường xuyên chiếm gần 77% tổng ngân sách cấp. Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế chiếm hơn 62% tổng kinh phí hoạt động, tăng trưởng ổn định qua các năm, tuy có biến động do thay đổi chính sách và cơ sở vật chất (ví dụ năm 2012 giảm do sửa chữa cơ sở hạ tầng).

  2. Chi thường xuyên và đầu tư xây dựng cơ bản: Chi thường xuyên đáp ứng khoảng 60,5% nhu cầu thực tế, phần còn lại được bù đắp từ nguồn thu viện phí và các nguồn khác. Kinh phí xây dựng cơ bản tăng mạnh từ năm 2012 do dự án nâng cấp bệnh viện với tổng vốn đầu tư khoảng 30 tỷ đồng, tuy nhiên tiến độ thực hiện còn chậm.

  3. Quản lý nguồn thu và chi: Công tác thu viện phí được tổ chức chặt chẽ, tuân thủ quy định pháp luật, với hai hình thức thu chính là thu trực tiếp và thanh toán qua bảo hiểm xã hội. Việc quản lý chi được lập kế hoạch chi tiết, ưu tiên chi nghiệp vụ chuyên môn và chi đầu tư phát triển, đảm bảo minh bạch và hiệu quả.

  4. Bộ máy quản lý tài chính: Bệnh viện có bộ máy quản lý tài chính gồm phòng Tài chính Kế toán chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động tài chính, phối hợp với các phòng ban khác trong việc lập dự toán, thu chi và báo cáo tài chính. Cơ cấu tổ chức rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Giao thông vận tải Hải Phòng đã đạt được nhiều kết quả tích cực, đặc biệt trong việc khai thác nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế, góp phần bù đắp phần thiếu hụt ngân sách nhà nước. Việc áp dụng cơ chế tự chủ tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ đã tạo động lực nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.

Tuy nhiên, hạn chế về tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản và sự phụ thuộc lớn vào nguồn thu viện phí đặt ra thách thức trong việc đảm bảo ổn định tài chính dài hạn. So sánh với một số nghiên cứu trong ngành y tế, việc tăng cường quản lý chi tiêu và đa dạng hóa nguồn thu là xu hướng cần thiết để nâng cao hiệu quả tài chính.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ trọng nguồn thu theo năm, bảng tổng hợp chi tiêu thường xuyên và đầu tư xây dựng cơ bản, giúp minh họa rõ nét sự biến động và xu hướng phát triển tài chính của bệnh viện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý tài chính: Kiện toàn phòng Tài chính Kế toán, tăng cường đào tạo chuyên môn cho cán bộ quản lý tài chính nhằm nâng cao năng lực lập kế hoạch, kiểm soát thu chi và báo cáo tài chính. Thời gian thực hiện: 2017-2018, chủ thể: Ban giám đốc bệnh viện.

  2. Tăng cường khai thác nguồn thu dịch vụ y tế: Mở rộng các dịch vụ kỹ thuật cao, dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, khu chăm sóc đặc biệt nhằm đa dạng hóa nguồn thu, giảm áp lực ngân sách nhà nước. Thời gian: 2017-2020, chủ thể: Phòng Kế hoạch Tổng hợp phối hợp với các khoa chuyên môn.

  3. Hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng tài sản: Xây dựng quy trình quản lý tài sản chặt chẽ, tăng cường kiểm kê, bảo dưỡng thiết bị y tế, tránh lãng phí và hư hỏng tài sản. Thời gian: 2017-2019, chủ thể: Phòng Tài chính Kế toán và Khoa Dược.

  4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính: Đưa phần mềm quản lý viện phí, kế toán và báo cáo tài chính vào sử dụng rộng rãi, nâng cao tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính. Thời gian: 2017-2018, chủ thể: Ban giám đốc phối hợp với phòng CNTT.

  5. Nâng cao nhận thức và tăng cường chỉ đạo điều hành: Tổ chức các khóa đào tạo, hội thảo nâng cao nhận thức về quản lý tài chính cho cán bộ quản lý và nhân viên, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quy