Tổng quan nghiên cứu
Trong giai đoạn 2018-2022, Chi cục Thuế khu vực Hồng Bàng – An Dương, thành phố Hải Phòng đã ghi nhận sự tăng trưởng ổn định về thu ngân sách nhà nước (NSNN), với tổng thu năm 2021 đạt 2.300,33 tỷ đồng, vượt 73% kế hoạch và tăng 49% so với năm trước. Tuy nhiên, công tác kiểm tra thuế (KTT) đối với doanh nghiệp (DN) vẫn còn nhiều thách thức, như số lượng cán bộ kiểm tra còn hạn chế, một số DN vi phạm pháp luật thuế, và ảnh hưởng của dịch Covid-19 làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đề xuất các biện pháp hoàn thiện công tác KTT tại Chi cục Thuế khu vực Hồng Bàng – An Dương, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế, tăng thu NSNN và tạo môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động KTT đối với DN trên địa bàn do Chi cục quản lý, trong khoảng thời gian từ 2018 đến 2022, với định hướng hoàn thiện đến năm 2030. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ cơ quan thuế nâng cao năng lực kiểm tra, đồng thời giúp DN hiểu rõ và tuân thủ pháp luật thuế, góp phần phát triển kinh tế địa phương bền vững.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý thuế và kiểm tra thuế, trong đó:
Lý thuyết quản lý thuế: Thuế là khoản nộp bắt buộc vào NSNN, có vai trò điều tiết kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý thuế bao gồm các hoạt động như kê khai, nộp thuế, kiểm tra và xử lý vi phạm nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế.
Lý thuyết kiểm tra thuế: Kiểm tra thuế là hoạt động đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế (NNT), phát hiện sai phạm và xử lý vi phạm nhằm bảo vệ nguồn thu NSNN. Kiểm tra thuế dựa trên nguyên tắc quản lý rủi ro, ứng dụng công nghệ thông tin và tuân thủ quy trình pháp lý.
Các khái niệm chính bao gồm: hồ sơ khai thuế (HSKT), cơ chế tự khai tự nộp, phân tích rủi ro trong kiểm tra thuế, và các hình thức kiểm tra (kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, kiểm tra tại trụ sở NNT).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp biện chứng khoa học kết hợp:
Phương pháp thống kê - tổng hợp: Thu thập và phân tích số liệu thu ngân sách, số lượng DN, kết quả kiểm tra thuế từ báo cáo của Chi cục Thuế khu vực Hồng Bàng – An Dương giai đoạn 2018-2022.
Phương pháp phân tích: Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế, xác định các hạn chế và nguyên nhân.
Phương pháp đối chiếu - so sánh: So sánh kết quả kiểm tra thuế tại Chi cục với các Chi cục thuế khác trong thành phố để rút ra bài học kinh nghiệm.
Nguồn dữ liệu chính gồm báo cáo công tác kiểm tra thuế, các văn bản pháp luật liên quan như Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Thông tư 78/2021/TT-BTC, Nghị định 123/2020/NĐ-CP, và các tài liệu chuyên ngành. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ DN và hồ sơ khai thuế được quản lý và kiểm tra trong giai đoạn nghiên cứu. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phần mềm thống kê và công cụ phân tích rủi ro của ngành thuế.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng thu ngân sách ổn định: Tổng thu NSNN tại Chi cục tăng từ 1.100 tỷ đồng năm 2018 lên 2.300 tỷ đồng năm 2021, đạt 173% kế hoạch năm 2021, thể hiện hiệu quả trong công tác quản lý thuế.
Gia tăng số lượng doanh nghiệp: Số DN quản lý tăng 44% từ 6.454 DN năm 2018 lên 9.454 DN năm 2022, trong đó DN hoạt động tăng 13% lên 3.900 DN, chủ yếu là công ty TNHH và công ty cổ phần chiếm trên 98%.
Lực lượng cán bộ kiểm tra còn hạn chế: Tỷ lệ cán bộ kiểm tra thuế chiếm khoảng 31,5% tổng số cán bộ công chức, thấp hơn mức tối thiểu 40% cần thiết để đảm bảo hiệu quả công tác kiểm tra.
Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế đạt trên 100% kế hoạch: Từ 2018 đến 2022, số lượng hồ sơ khai thuế được kiểm tra luôn vượt kế hoạch, phát hiện và điều chỉnh tăng thuế 6,07 tỷ đồng, giảm 11,19 tỷ đồng, ấn định 0,88 tỷ đồng.
Tỷ lệ vi phạm pháp luật thuế còn tồn tại: Một số DN vi phạm về quản lý và sử dụng hóa đơn, kê khai sai, mua hóa đơn bất hợp pháp, gây thất thu NSNN và ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh.
Thảo luận kết quả
Sự tăng trưởng thu ngân sách phản ánh nỗ lực của Chi cục trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong phân tích rủi ro và lập kế hoạch kiểm tra. Tuy nhiên, lực lượng cán bộ kiểm tra còn mỏng, dẫn đến khối lượng công việc lớn và khó khăn trong việc kiểm tra toàn diện. Việc phát hiện sai phạm qua kiểm tra hồ sơ khai thuế cho thấy công tác kiểm tra đã góp phần ngăn chặn gian lận, nhưng vẫn cần tăng cường kiểm tra tại trụ sở DN để phát hiện vi phạm thực tế.
So với các Chi cục thuế khác trong thành phố như Ngô Quyền – Hải An và Lê Chân – Dương Kinh, Chi cục Hồng Bàng – An Dương cần học hỏi kinh nghiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra chặt chẽ, giao chỉ tiêu rõ ràng, phối hợp hiệu quả với các cơ quan chức năng và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm. Việc chuyển đổi sang hóa đơn điện tử đạt 95% vào năm 2021 đã hỗ trợ công tác kiểm tra, giảm thiểu gian lận hóa đơn giấy truyền thống.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng thu NSNN, bảng phân bố số lượng DN theo loại hình và ngành nghề, biểu đồ tỷ lệ cán bộ kiểm tra so với tổng cán bộ, và bảng kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế qua các năm để minh họa rõ nét các phát hiện.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường bổ sung và đào tạo cán bộ kiểm tra thuế
- Mục tiêu: Đạt tỷ lệ cán bộ kiểm tra chiếm ít nhất 40% tổng số cán bộ công chức trong Chi cục.
- Thời gian: Trong vòng 2 năm tới.
- Chủ thể thực hiện: Cục Thuế thành phố Hải Phòng phối hợp với Chi cục Thuế khu vực Hồng Bàng – An Dương.
- Giải pháp: Tổ chức tuyển dụng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng phân tích rủi ro và nghiệp vụ kiểm tra.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra
- Mục tiêu: Tăng cường sử dụng phần mềm phân tích rủi ro, kiểm tra hồ sơ khai thuế tự động, giảm thiểu sai sót và tăng hiệu quả kiểm tra.
- Thời gian: Triển khai đồng bộ trong 1 năm.
- Chủ thể thực hiện: Bộ phận công nghệ thông tin của ngành thuế và Chi cục Thuế.
- Giải pháp: Nâng cấp hệ thống phần mềm, đào tạo cán bộ sử dụng thành thạo công nghệ mới.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra dựa trên phân tích rủi ro chuyên sâu
- Mục tiêu: Lựa chọn đúng đối tượng có rủi ro cao để kiểm tra, tránh kiểm tra trùng lặp, giảm thiểu ảnh hưởng đến hoạt động DN.
- Thời gian: Áp dụng ngay trong kế hoạch kiểm tra năm tiếp theo.
- Chủ thể thực hiện: Đội kiểm tra thuế phối hợp với bộ phận phân tích dữ liệu.
- Giải pháp: Phân tích dữ liệu đa chiều, phối hợp chia sẻ thông tin với các cơ quan liên quan.
Tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác kiểm tra và xử lý vi phạm
- Mục tiêu: Nâng cao hiệu quả xử lý vi phạm, giảm thiểu gian lận thuế và nợ đọng thuế.
- Thời gian: Thiết lập cơ chế phối hợp trong 6 tháng.
- Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế, công an, ngân hàng, tòa án và các cơ quan liên quan.
- Giải pháp: Ký kết quy chế phối hợp, tổ chức các cuộc họp định kỳ, chia sẻ thông tin kịp thời.
Tuyên truyền, hỗ trợ nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp
- Mục tiêu: Giảm thiểu vi phạm do thiếu hiểu biết, nâng cao ý thức tự giác của DN.
- Thời gian: Thường xuyên, liên tục.
- Chủ thể thực hiện: Đội tuyên truyền – hỗ trợ người nộp thuế của Chi cục.
- Giải pháp: Tổ chức hội thảo, tập huấn, phát hành tài liệu hướng dẫn, tư vấn trực tiếp cho DN.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ công chức ngành thuế
- Lợi ích: Nắm bắt thực trạng, phương pháp và biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế, từ đó áp dụng vào thực tiễn công tác quản lý thuế.
Lãnh đạo Chi cục Thuế và Cục Thuế thành phố Hải Phòng
- Lợi ích: Định hướng xây dựng kế hoạch, chính sách và tổ chức bộ máy phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế trên địa bàn.
Doanh nghiệp và tổ chức kinh doanh trên địa bàn Hồng Bàng – An Dương
- Lợi ích: Hiểu rõ quy trình, nguyên tắc kiểm tra thuế, từ đó chủ động tuân thủ pháp luật, giảm thiểu rủi ro vi phạm và tranh chấp với cơ quan thuế.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công
- Lợi ích: Tham khảo mô hình nghiên cứu, phương pháp phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp trong lĩnh vực quản lý thuế, phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.
Câu hỏi thường gặp
Công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Hồng Bàng – An Dương có những khó khăn gì?
Khó khăn chính là lực lượng cán bộ kiểm tra còn hạn chế, số lượng DN tăng nhanh, công nghệ thông tin chưa được ứng dụng đồng bộ, và ảnh hưởng của dịch Covid-19 làm gián đoạn hoạt động kiểm tra.Phương pháp nào được sử dụng để lựa chọn doanh nghiệp kiểm tra?
Chi cục sử dụng phương pháp phân tích rủi ro dựa trên dữ liệu hồ sơ khai thuế, lịch sử vi phạm, quy mô và ngành nghề kinh doanh để lựa chọn DN có nguy cơ vi phạm cao.Kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện như thế nào?
Sau khi ban hành quyết định kiểm tra, đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra thực tế tại trụ sở DN trong vòng 10 ngày làm việc, lập biên bản và xử lý kết quả theo quy định pháp luật.Làm thế nào để nâng cao ý thức tự giác của doanh nghiệp trong việc nộp thuế?
Thông qua hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ, phổ biến chính sách thuế, đồng thời xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm để tạo tính răn đe và nâng cao nhận thức của DN.Ứng dụng công nghệ thông tin đã hỗ trợ công tác kiểm tra thuế ra sao?
Công nghệ giúp phân tích dữ liệu hồ sơ khai thuế nhanh chóng, xác định mức độ rủi ro, lập kế hoạch kiểm tra chính xác, giảm thiểu sai sót và tăng hiệu quả kiểm tra.
Kết luận
- Công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế khu vực Hồng Bàng – An Dương đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng thu NSNN, với tổng thu năm 2021 đạt 173% kế hoạch.
- Số lượng doanh nghiệp và hồ sơ khai thuế tăng nhanh, đặt ra thách thức lớn về nguồn lực và hiệu quả kiểm tra.
- Lực lượng cán bộ kiểm tra còn hạn chế, cần bổ sung và nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin và phân tích rủi ro đã nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, nhưng cần tiếp tục hoàn thiện và mở rộng.
- Đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm tăng cường nguồn lực, ứng dụng công nghệ, xây dựng kế hoạch kiểm tra khoa học và phối hợp liên ngành để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế trong thời gian tới.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-3 năm, đồng thời theo dõi, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh phù hợp. Các cơ quan quản lý thuế và doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ nhằm xây dựng môi trường thuế minh bạch, công bằng.
Call to action: Các cán bộ quản lý thuế và doanh nghiệp trên địa bàn nên nghiên cứu kỹ các biện pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế để nâng cao hiệu quả quản lý và tuân thủ pháp luật, góp phần phát triển kinh tế địa phương bền vững.