I. Tổng Quan Về Chồng Lấn Quyền Tác Giả và SHCN Nhãn Hiệu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) trở thành yếu tố then chốt cho sự phát triển của nền kinh tế tri thức. Việt Nam đang tích cực tăng cường thực thi pháp luật về SHTT, coi đây là điều kiện tiên quyết để hợp tác kinh tế quốc tế. Sự sáng tạo không ngừng đã dẫn đến việc một đối tượng SHTT có thể đáp ứng tiêu chí của nhiều cơ chế bảo hộ, tạo ra khả năng chồng lấn giữa quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp (SHCN) đối với nhãn hiệu. Các chủ thể quyền SHTT cũng tận dụng các khoảng trống pháp luật để bảo hộ đồng thời nhiều quyền SHTT cho cùng một đối tượng, làm gia tăng hiện tượng chồng lấn. Điều này dẫn đến xung đột quyền, cạnh tranh không lành mạnh và khó khăn cho cơ quan thực thi pháp luật.
1.1. Tầm Quan Trọng của Bảo Hộ Quyền Sở Hữu Trí Tuệ
Bảo hộ quyền SHTT thúc đẩy đầu tư sáng tạo, tạo ra sản phẩm có hàm lượng trí tuệ cao, đáp ứng nhu cầu xã hội. Quyền SHTT giúp gia tăng giá trị cốt lõi của doanh nghiệp. Chiến lược phát triển SHTT đến 2030 của Việt Nam khẳng định vai trò của chính sách SHTT trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Việc phát triển hệ thống SHTT đồng bộ, hiệu quả là yếu tố quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Tỷ trọng tài sản SHTT của một nền kinh tế càng cao thì nền kinh tế đó càng phát triển.
1.2. Nguyên Nhân Dẫn Đến Chồng Lấn Quyền Tác Giả và SHCN
Sự "đa diện" của các đối tượng sáng tạo trí tuệ đã làm tiền đề cho sự mở rộng phạm vi bảo hộ trong cả hệ thống pháp lý quốc tế lẫn pháp luật quốc gia vô tình đã dẫn tới các khả năng bảo hộ có chồng lấn giữa các đối tượng quyền SHTT trong đó có cặp chồng lấn giữa quyền tác giả và quyền SHCN đối với nhãn hiệu. Đồng thời, với mong muốn độc quyền chiếm lĩnh thị trường trong thời gian dài, các chủ thể quyền SHTT đã khéo léo vận dụng tối ưu các khoảng trống pháp luật giữa các cơ chế bảo hộ quyền SHTT để bảo hộ đồng thời nhiều quyền SHTT đối với cùng một đối tượng sáng tạo.
II. Thách Thức và Xung Đột Từ Chồng Lấn Quyền Tác Giả Nhãn Hiệu
Thực tiễn bảo hộ quyền SHTT cho thấy nhiều cặp chồng lấn tạo ra xung đột quyền ở cả phạm vi quốc gia và quốc tế. Điều này tiềm ẩn nguy cơ phá vỡ cấu trúc hệ thống SHTT, thúc đẩy cạnh tranh không lành mạnh. Các vụ kiện kéo dài và tốn kém gây khó khăn cho cơ quan thực thi pháp luật. Đối tượng được bảo hộ quyền tác giả và nhãn hiệu có nhiều nét tương đồng, quyền tác giả được bảo hộ tự động theo Công ước Berne, trong khi bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu không bắt buộc, làm tăng khả năng chồng lấn. Vấn đề xung đột quyền vượt ra khỏi biên giới quốc gia khi xuất hiện chồng lấn.
2.1. Nguy Cơ Phá Vỡ Cấu Trúc Hệ Thống Sở Hữu Trí Tuệ
Việc một đối tượng sáng tạo được bảo hộ ở hai hay nhiều cơ chế quyền có thể dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh. Điều này tất yếu dẫn đến những vụ khiếu kiện kéo dài và tốn kém trong việc giải quyết các xung đột, tranh chấp giữa các chủ thể quyền đồng thời cũng gây khó khăn không nhỏ cho các cơ quan thực thi pháp luật về SHTT. Thêm vào đó, điều làm nghiên cứu sinh quan tâm nhất ở cặp chồng lấn này là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả và nhãn hiệu có nhiều nét tương đồng.
2.2. Khó Khăn Trong Thực Thi và Giải Quyết Tranh Chấp
Các cơ quan thực thi pháp luật gặp khó khăn trong việc giải quyết các xung đột, tranh chấp giữa các chủ thể quyền. Sự thiếu vắng các cơ sở lý thuyết vững chắc để định hướng trong hệ thống pháp luật SHTT; thiếu vắng các công cụ để giải quyết xung đột trong tình huống có chồng lấn ở cả phạm vi trong nước và cả quốc tế. Có thể nói, việc nhận diện và xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật để hạn chế chồng lấn, giảm thiểu thiệt hại khi có chồng lấn trong bảo hộ quyền SHTT đang là một vấn đề khó khăn, nan giải và cấp thiết không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các hệ thống SHTT tiên tiến trên thế giới khi mà chồng lấn không chỉ phát sinh trong phạm vi quốc gia mà còn vượt ra ngoài biên giới lãnh thổ quốc gia.
III. Giải Pháp Pháp Lý và Thực Tiễn Xử Lý Chồng Lấn Nhãn Hiệu
Cần nhận diện và xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật để hạn chế chồng lấn, giảm thiểu thiệt hại khi có chồng lấn trong bảo hộ quyền SHTT. Các quốc gia có cách tiếp cận và xử lý khác nhau dựa trên nguyên tắc pháp lý nền tảng. Sự thiếu vắng cơ sở lý thuyết vững chắc và công cụ giải quyết xung đột gây ra sự khác biệt về quan điểm và mức độ chấp nhận chồng lấn. Nghiên cứu về "Vấn đề chồng lấn trong bảo hộ quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu" là cần thiết trong bối cảnh Việt Nam tham gia các FTA liên quan đến quyền SHTT.
3.1. Xây Dựng Tiêu Chuẩn Kỹ Thuật Hạn Chế Chồng Lấn
Việc nhận diện và xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật để hạn chế chồng lấn, giảm thiểu thiệt hại khi có chồng lấn trong bảo hộ quyền SHTT đang là một vấn đề khó khăn, nan giải và cấp thiết không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các hệ thống SHTT tiên tiến trên thế giới khi mà chồng lấn không chỉ phát sinh trong phạm vi quốc gia mà còn vượt ra ngoài biên giới lãnh thổ quốc gia. Do đó, việc nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu về: “Vấn đề chồng lấn trong bảo hộ quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo quy định của điều ước quốc tế và pháp luật quốc gia – Lý luận và thực tiễn” trong bối cảnh mà Việt Nam đã và đang tham gia hàng loạt các FTA có liên quan đến quyền SHTT.
3.2. Tiếp Cận và Xử Lý Xung Đột Dựa Trên Nguyên Tắc Pháp Lý
Với chính sách pháp luật và cấu trúc pháp luật khác nhau, các quốc gia có cách tiếp cận và xử lý các xung đột do chồng lấn gây ra một cách khác nhau dựa trên một số nguyên tắc pháp lý nền tảng. Mặc dù vậy, điều khiến cho các nhà nghiên cứu và các cơ quan tư pháp lúng túng dẫn đến sự khác nhau về quan điểm và mức độ chấp nhận chồng lấn ở đây một phần là do sự thiếu vắng các cơ sở lý thuyết vững chắc để định hướng trong hệ thống pháp luật SHTT; thiếu vắng các công cụ để giải quyết xung đột trong tình huống có chồng lấn ở cả phạm vi trong nước và cả quốc tế.
IV. Nghiên Cứu Thực Tiễn và Đề Xuất Giải Pháp Cho Việt Nam
Luận án cần làm sáng tỏ lý luận về chồng lấn trong bảo hộ quyền tác giả và quyền SHCN đối với nhãn hiệu. Đánh giá khả năng chồng lấn và hệ lụy của nó trên phạm vi quốc tế và quốc gia, đặc biệt tại Việt Nam. Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm xử lý hiệu quả vấn đề chồng lấn, giảm thiểu thiệt hại cho chủ sở hữu quyền, duy trì trật tự và thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ xã hội. Nghiên cứu thực tiễn giải quyết chồng lấn ở một số quốc gia điển hình để tìm hiểu về khả năng chồng lấn, cách thức tiếp cận và cơ sở lý luận khi chấp nhận chồng lấn.
4.1. Mục Tiêu Nghiên Cứu và Đánh Giá Khả Năng Chồng Lấn
Luận án làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về chồng lấn trong bảo hộ quyền tác giả và bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu. Từ quy định của một số ĐƯQT, pháp luật một số quốc gia và pháp luật Việt Nam, nghiên cứu sinh đánh giá về khả năng chồng lấn và những hệ lụy của chồng lấn trên phạm vi quốc tế và quốc gia, đặc biệt là tại Việt Nam. Thông qua việc phân tích, bình luận, đánh giá các quy định của pháp luật và thực tiễn, nghiên cứu sinh đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm xử lý hiệu quả vấn đề chồng lấn trong bảo hộ giữa quyền tác giả và quyền SHCN đối với nhãn hiệu.
4.2. Đề Xuất Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Sở Hữu Trí Tuệ
Trên cơ sở kinh nghiệm quốc tế, luận án sẽ đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật SHTT Việt Nam về bảo hộ quyền tác giả và quyền SHCN đối với nhãn hiệu nhằm giảm thiểu chồng lấn, đề xuất phương thức giải quyết xung đột khi có chồng lấn. Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề chồng lấn trong bảo hộ quyền tác giả và bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu từ các quy định của ĐƯQT, pháp luật của một số quốc gia và Việt Nam.
V. Thực Trạng Pháp Luật Việt Nam và Cam Kết Quốc Tế
Pháp luật SHTT Việt Nam đã tương thích với yêu cầu bảo hộ tối thiểu theo pháp luật quốc tế. Tuy nhiên, cần tiếp tục hoàn thiện để giải quyết các vấn đề phức tạp do chồng lấn phát sinh. Nghiên cứu thực tiễn chồng lấn trong bảo hộ giữa quyền tác giả và nhãn hiệu ở Việt Nam qua các vụ việc thực tiễn nhằm làm rõ những đòi hỏi thực tiễn, những vướng mắc, bất cập của hệ thống pháp luật Việt Nam trong việc giải quyết các vấn đề liên quan tới chồng lấn. Cần nghiên cứu các cam kết quốc tế của Việt Nam liên quan đến quyền SHTT.
5.1. Đánh Giá Tính Tương Thích của Pháp Luật Việt Nam
Ở thời điểm gia nhập WTO, hệ thống pháp luật về SHTT của Việt Nam được đánh giá là đã khá tương thích với những yêu cầu bảo hộ tối thiểu các đối tượng SHTT theo pháp luật quốc tế. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu, với những thay đổi chóng mặt cả về mặt khoa học công nghệ cũng như nhận thức của con người về thế giới quan trong thời đại công nghệ số thì việc mở rộng phạm vi bảo hộ các quyền SHTT cũng là một tất yếu khách quan.
5.2. Nghiên Cứu Cam Kết Quốc Tế và Khả Năng Chồng Lấn
Việc nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu về: “Vấn đề chồng lấn trong bảo hộ quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo quy định của điều ước quốc tế và pháp luật quốc gia – Lý luận và thực tiễn” trong bối cảnh mà Việt Nam đã và đang tham gia hàng loạt các FTA có liên quan đến quyền SHTT như: Hiệp định thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA); Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)…làm đề tài cho luận án tiến sĩ của mình là thực sự cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
VI. Phương Hướng và Giải Pháp Xử Lý Chồng Lấn Quyền Nhãn Hiệu
Cần xác định phương hướng xử lý chồng lấn trong bảo hộ quyền tác giả và quyền SHCN đối với nhãn hiệu. Đề xuất các giải pháp cụ thể để giảm thiểu chồng lấn và giải quyết xung đột khi có chồng lấn. Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trong việc xử lý chồng lấn để áp dụng vào điều kiện Việt Nam. Cần có sự cân bằng lợi ích giữa các chủ thể quyền để đảm bảo sự phát triển bền vững của hệ thống SHTT.
6.1. Xác Định Phương Hướng Xử Lý Chồng Lấn
Đồng thời, Luận án nghiên cứu thực tiễn chồng lấn trong bảo hộ giữa quyền tác giả và nhãn hiệu ở Việt Nam qua một số vụ việc thực tiễn nhằm làm rõ những đòi hỏi thực tiễn, những vướng mắc, bất cập của hệ thống pháp luật Việt Nam trong việc giải quyết các vấn đề liên quan tới chồng lấn. Trên cơ sở kinh nghiệm quốc tế, luận án sẽ đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật SHTT Việt Nam về bảo hộ quyền tác giả và quyền SHCN đối với nhãn hiệu nhằm giảm thiểu chồng lấn, đề xuất phương thức giải quyết xung đột khi có chồng lấn.
6.2. Đề Xuất Giải Pháp Cụ Thể và Kinh Nghiệm Quốc Tế
Luận án nghiên cứu thực tiễn giải quyết chồng lấn trong bảo hộ quyền tác giả và nhãn hiệu ở một số quốc gia điển hình để tìm hiểu về khả năng chồng lấn, cách thức tiếp cận và cơ sở lý luận khi chấp nhận chồng lấn ở một số quốc gia để có cái nhìn bao quát về chồng lấn trên phạm vi quốc tế. Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Một số lý thuyết nền tảng trong bảo hộ quyền tác giả và quyền SHCN đối với nhãn hiệu.