Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh thế kỷ XXI với sự bùng nổ của tri thức và công nghệ, việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào giáo dục trở thành một yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Tại thành phố Cần Thơ, với hơn 20 trường trung học phổ thông (THPT), việc quản lý ứng dụng CNTT vào dạy các môn khoa học tự nhiên (KHTN) đang được chú trọng nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Nghiên cứu này khảo sát thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy các môn KHTN tại 10 trường THPT công lập và chuyên thuộc thành phố Cần Thơ trong giai đoạn 2008-2010. Mục tiêu chính là đánh giá hiệu quả công tác quản lý của hiệu trưởng (HT) trong việc triển khai ứng dụng CNTT, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, góp phần đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tư duy sáng tạo và kỹ năng thực hành của học sinh (HS). Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ ngành giáo dục thành phố Cần Thơ thực hiện các chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) về đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng CNTT, đồng thời góp phần thu hẹp khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các trường trong khu vực.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lý giáo dục và ứng dụng CNTT trong dạy học. Trước hết, quan điểm hệ thống – cấu trúc được áp dụng để xem công tác quản lý ứng dụng CNTT là một thành tố trong hệ thống quản lý nhà trường, có mối quan hệ hỗ tương với các thành tố khác. Thứ hai, quan điểm lịch sử – logic giúp phân tích quá trình quản lý ứng dụng CNTT trong bối cảnh cụ thể về không gian, thời gian và điều kiện thực tiễn. Thứ ba, quan điểm thực tiễn nhấn mạnh việc nghiên cứu trên các đối tượng thực tế nhằm đề xuất giải pháp phù hợp.
Các khái niệm chính bao gồm:
- Quản lý nhà trường: Tác động có kế hoạch của chủ thể quản lý (HT, PHT) đến đối tượng quản lý (GV, HS) nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
- Ứng dụng CNTT trong dạy học: Sử dụng các thiết bị, phần mềm, mạng internet để đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao hiệu quả học tập.
- Chuẩn kiến thức, kỹ năng: Tiêu chí đánh giá chất lượng dạy học, làm cơ sở xây dựng kế hoạch và kiểm tra đánh giá.
- Quản lý chuyên môn: Bao gồm quản lý kế hoạch dạy học, soạn bài, giờ lên lớp, kiểm tra đánh giá, bồi dưỡng GV, đổi mới phương pháp và ứng dụng CNTT.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
- Nguồn dữ liệu: Thu thập từ khảo sát 319 HS, 205 GV, 45 cán bộ quản lý (CBQL) tại 10 trường THPT ở Cần Thơ; các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT; báo cáo tổng kết năm học; phỏng vấn sâu với lãnh đạo Sở, HT, PHT, tổ trưởng chuyên môn.
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên 9 trường THPT công lập và 1 trường chuyên, đảm bảo đại diện cho các loại hình trường trong thành phố.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm SPSS for Windows để xử lý số liệu khảo sát, phân tích thống kê mô tả, so sánh trung bình, kiểm định ý nghĩa thống kê giữa các nhóm đối tượng.
- Timeline nghiên cứu: Thực hiện trong năm học 2009-2010, tập trung khảo sát thực trạng và phân tích dữ liệu trong vòng 6 tháng.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
- Công tác phổ biến, tuyên truyền chủ trương, chính sách về CNTT được đánh giá ở mức khá với điểm trung bình (TB) từ 3,72 đến 4,16. Tuy nhiên, việc cập nhật thông tin về xu thế ứng dụng CNTT trên thế giới còn hạn chế (TB=3,74).
- Quản lý chương trình, kế hoạch dạy học có ứng dụng CNTT của HT đạt mức trung bình (TB khoảng 3,3), trong đó việc phối hợp với PHT chuyên môn được đánh giá cao nhất (TB=3,56), còn xử lý GV không thực hiện đúng kế hoạch thấp nhất (TB=2,93).
- Quản lý soạn bài và chuẩn bị tiết dạy có ứng dụng CNTT cũng ở mức trung bình (TB từ 3,18 đến 3,43), với việc kiểm tra giáo án định kỳ thấp nhất. GV chủ yếu sử dụng PowerPoint và internet để soạn bài, chưa khai thác sâu các phần mềm chuyên môn hay e-learning.
- Quản lý giờ dạy và hồ sơ chuyên môn có ứng dụng CNTT được đánh giá khá (TB từ 3,22 đến 3,83), đặc biệt kiểm tra lịch báo giảng và sử dụng phòng máy tính được thực hiện tốt. Tuy nhiên, việc quy định các loại phần mềm, nguồn tư liệu tham khảo còn hạn chế (TB=3,40).
- Quản lý dự giờ, đánh giá giờ dạy có ứng dụng CNTT đạt mức khá (TB từ 3,20 đến 3,84), nhưng dự giờ đột xuất còn ít được thực hiện.
- Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT của tổ chuyên môn chủ yếu ở mức trung bình (TB từ 2,23 đến 3,70), trong đó xây dựng kho tư liệu điện tử dùng chung và trang web tổ bộ môn được đánh giá thấp (TB dưới 3,0).
- Quản lý phần mềm, thiết bị CNTT và điều kiện hỗ trợ được đánh giá khá về quản lý phòng máy và thiết bị (TB trên 3,5), nhưng việc xây dựng thư viện điện tử, mua phần mềm bản quyền và phổ biến phần mềm mã nguồn mở còn yếu (TB dưới 3,0).
- Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập bằng CNTT còn nhiều hạn chế, đặc biệt việc sử dụng mail, internet để thông tin với phụ huynh thấp nhất (TB=2,49).
- Xây dựng tiêu chuẩn khoa học về ứng dụng CNTT và tổ chức bồi dưỡng GV đều ở mức trung bình (TB khoảng 3,0), chưa có hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chính thức.
- So sánh đánh giá giữa CBQL, GV và Sở GD&ĐT cho thấy sự đồng thuận cao, chỉ có một số nội dung như khen thưởng GV sáng tạo, chất lượng kết nối internet và xây dựng trang web tổ bộ môn có sự khác biệt nhỏ về đánh giá.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy công tác quản lý ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN tại các trường THPT ở Cần Thơ đã có những bước tiến nhất định, đặc biệt trong việc phổ biến chính sách, quản lý giờ dạy và sử dụng thiết bị CNTT. Tuy nhiên, nhiều nội dung quản lý còn ở mức trung bình, phản ánh sự thiếu đồng bộ về cơ sở vật chất, phần mềm, cũng như hạn chế về năng lực CNTT của GV và CBQL. Việc thiếu các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng bài giảng có ứng dụng CNTT và chưa có hệ thống bồi dưỡng chuyên sâu cho GV là nguyên nhân chính khiến hiệu quả ứng dụng CNTT chưa cao.
So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả này tương đồng với thực trạng chung của nhiều địa phương khi mới bắt đầu triển khai ứng dụng CNTT trong giáo dục phổ thông. Việc quản lý còn mang tính hình thức, thiếu sự đầu tư bài bản và chưa khai thác hết tiềm năng của CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học. Các biểu đồ so sánh điểm đánh giá giữa các nhóm đối tượng có thể minh họa rõ sự đồng thuận và khác biệt trong nhận thức về công tác quản lý CNTT.
Ý nghĩa của nghiên cứu là làm rõ các điểm mạnh, điểm yếu trong quản lý ứng dụng CNTT, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, góp phần đổi mới giáo dục theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Cần Thơ.
Đề xuất và khuyến nghị
- Tăng cường phổ biến, cập nhật thông tin về CNTT trong giáo dục: Tổ chức các hội thảo, tập huấn định kỳ cho HT, PHT và GV về xu thế ứng dụng CNTT trong nước và quốc tế nhằm nâng cao nhận thức và tầm nhìn chiến lược. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng; chủ thể: Sở GD&ĐT phối hợp với các trường.
- Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá bài giảng có ứng dụng CNTT: Phát triển bộ tiêu chuẩn khoa học, phù hợp với đặc điểm các môn KHTN, làm cơ sở cho đánh giá, khen thưởng và thi đua. Thời gian: 12 tháng; chủ thể: Sở GD&ĐT, các chuyên gia giáo dục.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và phần mềm hỗ trợ dạy học: Mở rộng phòng máy tính, trang bị phần mềm bản quyền, xây dựng thư viện điện tử và kho tư liệu điện tử dùng chung cho các tổ chuyên môn. Thời gian: 1-2 năm; chủ thể: Sở GD&ĐT, UBND thành phố, các trường.
- Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực CNTT cho GV và CBQL: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về kỹ năng sử dụng phần mềm, thiết bị CNTT, ngoại ngữ phục vụ khai thác tài liệu trên internet. Thời gian: liên tục hàng năm; chủ thể: Sở GD&ĐT, các trường.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch ứng dụng CNTT đồng bộ, có chiến lược dài hạn: Mỗi trường cần xây dựng kế hoạch phát triển CNTT riêng, phù hợp với điều kiện thực tế, có sự phối hợp chặt chẽ giữa HT, PHT, tổ chuyên môn và GV. Thời gian: 6 tháng để xây dựng, triển khai liên tục; chủ thể: các trường THPT.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
- Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng các trường THPT: Nắm bắt thực trạng và các giải pháp quản lý ứng dụng CNTT, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học.
- Giáo viên các môn khoa học tự nhiên: Hiểu rõ vai trò của CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao kỹ năng soạn bài và tổ chức giờ học có ứng dụng CNTT.
- Cán bộ quản lý giáo dục tại Sở GD&ĐT và các phòng giáo dục quận/huyện: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển CNTT trong giáo dục địa phương.
- Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản lý giáo dục, Công nghệ giáo dục: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để phát triển các đề tài nghiên cứu tiếp theo hoặc ứng dụng trong thực tiễn.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao việc ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN lại quan trọng?
Ứng dụng CNTT giúp đổi mới phương pháp dạy học, tăng tính tương tác, phát huy tư duy sáng tạo và kỹ năng thực hành của HS, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục phù hợp với xu thế phát triển xã hội hiện đại.Hiệu trưởng có vai trò gì trong quản lý ứng dụng CNTT?
HT là người xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá việc ứng dụng CNTT trong nhà trường, đảm bảo các hoạt động này phù hợp với chính sách của ngành và đáp ứng nhu cầu thực tế của GV, HS.Những khó khăn chính trong quản lý ứng dụng CNTT hiện nay là gì?
Bao gồm thiếu đồng bộ về cơ sở vật chất, phần mềm, hạn chế về năng lực CNTT của GV và CBQL, thiếu tiêu chuẩn đánh giá chất lượng bài giảng có ứng dụng CNTT, cũng như thiếu nguồn lực tài chính và nhân lực kỹ thuật.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý ứng dụng CNTT trong trường THPT?
Cần xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá, tăng cường bồi dưỡng GV, đầu tư cơ sở vật chất, phổ biến thông tin cập nhật, và xây dựng kế hoạch phát triển CNTT đồng bộ, có chiến lược dài hạn.Ứng dụng CNTT ảnh hưởng thế nào đến kết quả học tập của học sinh?
Khi được sử dụng đúng cách, CNTT giúp HS tiếp cận nguồn tri thức phong phú, phát triển kỹ năng tự học, nâng cao thái độ tích cực và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, từ đó cải thiện kết quả học tập.
Kết luận
- Quản lý ứng dụng CNTT vào dạy các môn KHTN tại các trường THPT ở Cần Thơ đã đạt được một số thành tựu nhưng còn nhiều hạn chế về cơ sở vật chất, tiêu chuẩn đánh giá và năng lực GV.
- Công tác phổ biến chính sách, quản lý giờ dạy, sử dụng thiết bị CNTT được thực hiện khá tốt, trong khi quản lý xây dựng tiêu chuẩn, bồi dưỡng GV và đổi mới kiểm tra đánh giá còn yếu.
- Sự đồng thuận giữa CBQL, GV và Sở GD&ĐT về thực trạng quản lý là cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT.
- Các giải pháp trọng tâm bao gồm tăng cường bồi dưỡng, đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng tiêu chuẩn đánh giá và kế hoạch phát triển CNTT đồng bộ.
- Nghiên cứu đề xuất lộ trình triển khai các giải pháp trong 1-2 năm tới, kêu gọi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp quản lý, nhà trường và GV nhằm nâng cao chất lượng giáo dục theo hướng hiện đại.
Hành động ngay hôm nay để đổi mới quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học các môn khoa học tự nhiên, góp phần xây dựng nền giáo dục thành phố Cần Thơ phát triển bền vững và hội nhập quốc tế!