Trường đại học
Đại học Thái NguyênChuyên ngành
Phương pháp Toán sơ cấpNgười đăng
Ẩn danhThể loại
luận văn thạc sĩ toán học2019
Phí lưu trữ
30.000 VNĐMục lục chi tiết
Tóm tắt
Luận văn này nghiên cứu về khái niệm và tính chất của cấp và chỉ số cho số nguyên theo modulo m, đồng thời xét một số ứng dụng điển hình của chúng trong các bài toán số học liên quan. Luận văn chia thành hai chương, cung cấp nền tảng lý thuyết và đi sâu vào các ứng dụng cụ thể. Mục tiêu chính là làm rõ vai trò của modulo arithmetic trong việc giải quyết các vấn đề số học. Chương 1 trình bày kiến thức chuẩn bị về lý thuyết chia hết trong tập số nguyên và đồng dư thức. Các kiến thức này là nền tảng để hiểu sâu hơn về cấp và chỉ số. Việc nắm vững các khái niệm cơ bản này giúp người đọc dễ dàng tiếp cận các ứng dụng phức tạp hơn ở chương sau. Luận văn cũng đưa ra nhiều ví dụ minh họa để người đọc dễ theo dõi, và đây cũng là những bài tập thích hợp cho phổ thông.
Số nguyên a đồng dư với b theo modulo m nếu a và b có cùng số dư khi chia cho m. Kí hiệu: a ≡ b (mod m). Ví dụ: 3 ≡ 10 (mod 7), −25 ≡ 23 (mod 8). Điều này tương đương với việc m chia hết a - b, hay tồn tại số nguyên t sao cho a = b + mt. Đồng dư thức có nhiều tính chất quan trọng như cộng, trừ, nhân từng vế theo cùng một modulo. Các tính chất này tạo nên nền tảng cho việc giải quyết các bài toán liên quan đến chia hết và số dư.
Quan hệ đồng dư theo modulo m là một quan hệ tương đương trong tập số nguyên Z, tạo ra tập thương Zm, gọi là tập các lớp thặng dư modulo m. Mỗi phần tử A của Zm là một lớp thặng dư modulo m, kí hiệu a = {x ∈ Z | x ≡ a (mod m)}. Tập Zm có m phần tử. Hệ thặng dư đầy đủ modulo m là tập hợp các số nguyên lấy ra ở mỗi lớp thặng dư của Zm một và chỉ một số. Ví dụ, {0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7} là một hệ thặng dư đầy đủ modulo 8.
Chương 2 tập trung vào các khái niệm và ứng dụng của cấp của số nguyên theo modulo, căn nguyên thủy modulo, và chỉ số cho số nguyên theo modulo. Cấp của số nguyên a theo modulo m (với a nguyên tố với m) là số mũ nguyên dương nhỏ nhất e sao cho ae ≡ 1 (mod m), kí hiệu e = ordm a. Sau đó, luận văn giới thiệu khái niệm và tính chất của căn nguyên thủy cho số nguyên theo modulo m, đó là thặng dư không âm nhỏ nhất α modulo m thỏa mãn ordm α = ϕ(m). Khái niệm căn nguyên thủy modulo m có nhiều ứng dụng trong số học, chẳng hạn nó sẽ sinh ra đủ ϕ(m) thặng dư nguyên tố với modulo m.
Cấp của a modulo m (ordm a) là số mũ e nhỏ nhất sao cho ae ≡ 1 (mod m), với ƯCLN(a, m) = 1. Cấp luôn tồn tại vì theo định lý Euler, a^(ϕ(m)) ≡ 1 (mod m). Cấp đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu cấu trúc của nhóm nhân các số nguyên modulo n (Zn*). Việc tìm cấp của một số modulo m có thể được thực hiện bằng cách thử các ước của ϕ(m).
Cấp của a modulo m luôn là ước của ϕ(m). Đây là một kết quả quan trọng giúp giới hạn phạm vi tìm kiếm cấp. Ví dụ, nếu m là số nguyên tố p, thì ϕ(p) = p-1, do đó cấp của a modulo p phải là ước của p-1. Điều này có ứng dụng trong việc kiểm tra tính nguyên tố.
Để tính cấp của a modulo m, ta cần phân tích ϕ(m) thành thừa số nguyên tố. Sau đó, kiểm tra xem a^(ϕ(m)/p) ≡ 1 (mod m) với mọi ước nguyên tố p của ϕ(m). Nếu không thỏa mãn với bất kỳ p nào, thì cấp của a modulo m là ϕ(m). Ngược lại, cấp sẽ là một ước của ϕ(m)/p, và ta tiếp tục quá trình này cho đến khi tìm ra giá trị nhỏ nhất thỏa mãn.
Luận văn khảo sát tiêu chuẩn để kiểm tra tính nguyên tố của một số số nguyên dương bằng cách ứng dụng các tính chất của cấp cho số nguyên theo modulo và căn nguyên thủy modulo (Định lý 2). Vì vai trò quan trọng của căn nguyên thủy trong số học và những bài toán liên quan nên, luận văn khảo sát kĩ hơn về bài toán nhận diện các căn nguyên thủy modulo số nguyên tố (Định lý 2.7), đó cũng là áp dụng hiệu quả của cấp cho số nguyên theo modulo.
Định lý Lucas cung cấp một tiêu chuẩn để kiểm tra tính nguyên tố của một số n dựa trên việc tìm một số a sao cho a^(n-1) ≡ 1 (mod n) và a^((n-1)/q) ≠ 1 (mod n) với mọi ước nguyên tố q của n-1. Nếu tồn tại một số a như vậy, thì n là số nguyên tố. Ứng dụng này dựa trên mối quan hệ giữa cấp và định lý Fermat nhỏ.
Để chứng minh một số n là số nguyên tố bằng cách sử dụng cấp, ta cần tìm một số a sao cho cấp của a modulo n là n-1. Điều này có nghĩa là a là căn nguyên thủy modulo n, và theo một định lý, nếu n có căn nguyên thủy thì n phải là số nguyên tố. Quá trình tìm kiếm a có thể tốn thời gian, nhưng đây là một phương pháp hiệu quả khi các phương pháp khác khó áp dụng.
Xét số n = 7. Ta cần tìm a sao cho cấp của a modulo 7 là 6. Chọn a = 3. Ta có 3^1 ≡ 3 (mod 7), 3^2 ≡ 2 (mod 7), 3^3 ≡ 6 (mod 7), 3^4 ≡ 4 (mod 7), 3^5 ≡ 5 (mod 7), và 3^6 ≡ 1 (mod 7). Do đó, cấp của 3 modulo 7 là 6, và 7 là số nguyên tố. Ví dụ này minh họa cách áp dụng cấp để chứng minh tính nguyên tố.
Luận văn cũng đề cập đến việc nhận diện các căn nguyên thủy modulo số nguyên tố. Lưu ý rằng có những số nguyên dương không có căn nguyên thủy, chẳng hạn số 8, số 12 đều không có căn nguyên thủy. Do đó, luận văn trình bày ứng dụng của cấp cho số nguyên theo modulo vào bài toán nhận diện lớp các số nguyên dương có các căn nguyên thủy, đó là các số nguyên 1, 2, 4, pk, 2pk với p là số nguyên tố lẻ (Định lý 2).
Một số g là căn nguyên thủy modulo p nếu cấp của g modulo p là p-1, tức là ordp(g) = p-1. Điều này có nghĩa là g^(p-1) ≡ 1 (mod p), và g^((p-1)/q) ≠ 1 (mod p) với mọi ước nguyên tố q của p-1. Để kiểm tra xem một số có phải là căn nguyên thủy hay không, ta cần kiểm tra tất cả các ước nguyên tố của p-1.
Nếu p là số nguyên tố, thì số lượng căn nguyên thủy modulo p là ϕ(p-1). Điều này có nghĩa là số lượng các số mà cấp của chúng modulo p là p-1 là ϕ(p-1). Ví dụ, nếu p = 7, thì p-1 = 6, và ϕ(6) = 2. Do đó, có 2 căn nguyên thủy modulo 7. (Chúng là 3 và 5).
Việc tìm căn nguyên thủy có thể tốn thời gian. Một phương pháp là chọn ngẫu nhiên các số từ 2 đến p-1 và kiểm tra xem chúng có phải là căn nguyên thủy hay không. Khi tìm thấy một căn nguyên thủy g, ta có thể tạo ra tất cả các căn nguyên thủy khác bằng cách tính g^k (mod p), với ƯCLN(k, p-1) = 1. (Các số k này thuộc hệ thặng dư thu gọn modulo (p-1))
Không phải số nguyên nào cũng có căn nguyên thủy. Luận văn trình bày các điều kiện để một số nguyên dương có căn nguyên thủy. Cụ thể, một số nguyên dương m có căn nguyên thủy khi và chỉ khi m có dạng 1, 2, 4, pk, hoặc 2pk, với p là số nguyên tố lẻ và k là số nguyên dương. Chứng minh cho kết quả này dựa trên việc phân tích cấu trúc của nhóm nhân các số nguyên modulo m.
Định lý quan trọng xác định rằng chỉ các số có dạng 1, 2, 4, pk, hoặc 2pk (với p là số nguyên tố lẻ và k ≥ 1) mới có căn nguyên thủy. Các số khác, ví dụ như 8 hoặc 12, không có căn nguyên thủy. Chứng minh định lý này sử dụng các kết quả về cấu trúc nhóm nhân các số nguyên modulo n.
Ví dụ, số 7 (là số nguyên tố) có căn nguyên thủy (ví dụ: 3). Số 9 (3^2) cũng có căn nguyên thủy (ví dụ: 2). Tuy nhiên, số 8 (2^3) không có căn nguyên thủy. Số 15 (3 * 5) cũng không có căn nguyên thủy. Các ví dụ này minh họa định lý về các số có và không có căn nguyên thủy.
Điều kiện cần và đủ giúp ta nhanh chóng xác định xem một số có căn nguyên thủy hay không. Nếu số đó không thuộc dạng 1, 2, 4, pk, hoặc 2pk, thì ta biết ngay là nó không có căn nguyên thủy, và không cần phải tìm kiếm. Điều này tiết kiệm thời gian và công sức trong các bài toán liên quan đến lý thuyết số.
Phần cuối của luận văn giới thiệu khái niệm chỉ số cho số nguyên theo modulo đối với một cơ số, và xét một số ứng dụng vào phương trình đồng dư. Khái niệm chỉ số tương tự như khái niệm logarit trong số thực, nhưng áp dụng cho số nguyên modulo m. Nó có ứng dụng trong việc giải các phương trình đồng dư và các bài toán liên quan đến discrete logarithm.
Nếu r là căn nguyên thủy modulo m, thì chỉ số của a modulo m (với cơ số r) là số k sao cho r^k ≡ a (mod m). Kí hiệu: indr(a) = k. Chỉ số có các tính chất tương tự như logarit, ví dụ: indr(ab) ≡ indr(a) + indr(b) (mod ϕ(m)).
Chỉ số có thể được sử dụng để giải các phương trình đồng dư dạng x^n ≡ a (mod m). Bằng cách lấy chỉ số của cả hai vế, ta có n * indr(x) ≡ indr(a) (mod ϕ(m)). Phương trình này là một phương trình tuyến tính, có thể giải được bằng các phương pháp thông thường.
Xét phương trình x^3 ≡ 2 (mod 7). Ta biết 3 là căn nguyên thủy modulo 7. Bảng chỉ số (với cơ số 3) là: ind3(1) = 0, ind3(2) = 2, ind3(3) = 1, ind3(4) = 4, ind3(5) = 5, ind3(6) = 3. Phương trình trở thành 3 * ind3(x) ≡ 2 (mod 6). Giải phương trình này, ta được ind3(x) ≡ 4 (mod 6). Do đó, x ≡ 3^4 ≡ 4 (mod 7). Vậy nghiệm của phương trình là x ≡ 4 (mod 7).
Bạn đang xem trước tài liệu:
Luận văn thạc sĩ hay ứng dụng của cấp và chỉ số cho số nguyên theo modulo
Tài liệu có tiêu đề "Ứng Dụng Cấp và Chỉ Số Trong Số Nguyên Theo Modulo" cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức áp dụng các khái niệm cấp và chỉ số trong lý thuyết số học, đặc biệt là trong bối cảnh modulo. Tài liệu này không chỉ giải thích các khái niệm cơ bản mà còn trình bày các ứng dụng thực tiễn của chúng trong việc giải quyết các bài toán số học phức tạp. Độc giả sẽ tìm thấy những lợi ích rõ ràng từ việc hiểu biết về cách thức hoạt động của các chỉ số và cấp, giúp nâng cao khả năng tư duy logic và giải quyết vấn đề.
Để mở rộng thêm kiến thức, bạn có thể tham khảo tài liệu Luận văn thạc sĩ hus bài toán chia hết trong số học, nơi cung cấp cái nhìn sâu hơn về các bài toán chia hết trong số học. Ngoài ra, tài liệu Ứng dụng của cấp và chỉ số cho số nguyên theo modulo compressed sẽ giúp bạn khám phá thêm về các ứng dụng của cấp và chỉ số trong số nguyên theo modulo. Những tài liệu này sẽ là nguồn tài nguyên quý giá cho những ai muốn đào sâu hơn vào lĩnh vực lý thuyết số học.