Thẩm Định Dự Án Thủy Điện Vĩnh Sơn 4: Phân Tích Kinh Tế và Tài Chính

Chuyên ngành

Chính Sách Công

Người đăng

Ẩn danh

2013

85
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Thẩm Định Dự Án Thủy Điện Vĩnh Sơn 4 Giới Thiệu 55 ký tự

Việc xây dựng các thủy điện vừa và nhỏ theo quy hoạch có thể bù đắp lượng điện thiếu hụt, giúp tiết kiệm ngoại tệ. Tuy nhiên, thủy điện vừa và nhỏ có dung tích ít, khả năng cắt lũ kém và chưa có quy chế vận hành liên hồ chặt chẽ. Dự án thủy điện Vĩnh Sơn 4 được xây dựng để tận dụng hiệu quả sức nước trên sông Kone. Luận văn này thẩm định dự án thủy điện, phân tích hiệu quả kinh tế và tài chính. Nghiên cứu trả lời câu hỏi: dự án có khả thi về mặt kinh tế và tài chính hay không? Phân tích này có tính đến các ngoại tác tiêu cực. Mục tiêu là đưa ra gợi ý chính sách phù hợp.

1.1. Bối Cảnh Phát Triển Thủy Điện Vừa và Nhỏ Tại Việt Nam

Trong những năm gần đây, năng lực cung cấp điện của Việt Nam đã tăng đáng kể, từ 9.343 MW (2003) lên 19.735 MW (2010). Tuy nhiên, vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ. Theo dự báo của WB (2009), đến năm 2020, tổng nhu cầu công suất vẫn lớn hơn khả năng lắp đặt. Việt Nam phải nhập khẩu điện từ Trung Quốc và Lào. Việc nhập khẩu năng lượng điện mang đến nhiều hệ lụy cho nền kinh tế. Cụ thể, từ khi nhập khẩu điện từ Trung Quốc vào tháng 7 năm 2005, EVN đã không ngừng gia tăng mức nhập mỗi năm. Thủy điện vừa và nhỏ hoàn toàn có thể bù đắp mức thiếu hụt tạm thời trên, dự kiến đến năm 2017, tổng công suất lắp đặt của thủy điện vừa và nhỏ trên cả nước sẽ lên đến 3.087 MW (Quyết định số 1208/QĐ-TTg).

1.2. Mô Tả Chi Tiết Dự Án Thủy Điện Vĩnh Sơn 4

Dự án thủy điện Vĩnh Sơn 4 (TĐVS4) là một điển hình cho vấn đề chính sách trình bày ở trên. Theo Quyết định số 2488/QĐ-BCN (Bộ Công Nghiệp, 2006), công trình TĐVS4 là kiểu thủy điện sau đập, được xây dựng trên sông Kone và nằm hoàn toàn trong địa phận xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định. Dự án được thực hiện bởi Công ty cổ phần Đầu tư Vĩnh Sơn trên cơ sở tư vấn thiết kế bởi Công ty TNHH Tư vấn – Xây dựng Vĩnh Thành với tổng mức đầu tư (lãi vay được vốn hóa trong quá trình xây dựng, có dự phòng lạm phát) là 649.760 triệu đồng. Trong đó, vay đầu tư trong nước là 298.140 triệu đồng (khoảng 45,9%), vốn chủ sở hữu là 351.620 triệu đồng. Khoản vay NHPT là 149.070 triệu đồng, với lãi suất danh nghĩa cố định là 11,4%/năm.

II. Thách Thức và Rủi Ro Khi Thẩm Định Dự Án Thủy Điện 58 ký tự

Sự phát triển thủy điện vừa và nhỏ làm phát sinh nhiều quan ngại tiêu cực về môi trường và ảnh hưởng xấu đến các hoạt động kinh tế khác. Diện tích rừng bị phá thường lớn hơn rất nhiều so với các báo cáo nghiên cứu ban đầu. Giá bồi thường rừng và trồng rừng thì lại rất nhỏ so với giá trị kinh tế thực của rừng đối với nền kinh tế. Việc gây ô nhiễm nguồn nước hạ lưu ảnh hưởng đến đời sống người dân dưới đập là hoàn toàn có thể xảy ra. Các thủy điện vừa và nhỏ có dung tích ít, khả năng cắt lũ kém. Cuối cùng, việc xây dựng thủy điện ở các vùng núi sâu buộc đồng bào dân tộc ít người ở đây phải di chuyển về vùng tái định cư.

2.1. Các Quan Ngại Về Môi Trường và Hoạt Động Kinh Tế Khác

Tuy nhiên, sự phát triển thủy điện vừa và nhỏ trong những năm qua làm phát sinh nhiều quan ngại tiêu cực về môi trường và ảnh hưởng xấu đến các hoạt động kinh tế khác: Diện tích rừng bị phá thường lớn hơn rất nhiều so với các báo cáo nghiên cứu ban đầu (Chí Nhân, 2012). Trong khi đó, giá bồi thường rừng và trồng rừng thì lại rất nhỏ so với giá trị kinh tế thực của rừng đối với nền kinh tế. Vậy mà, các CĐT còn trì hoãn, hoặc không thực hiện cam kết trồng rừng thay thế sau khi được cấp phép xây dựng.

2.2. Rủi Ro Xả Lũ và Tác Động Đến Cộng Đồng Dân Cư

Bên cạnh đó, việc gây ô nhiễm nguồn nước hạ lưu ảnh hưởng đến đời sống người dân dưới đập là hoàn toàn có thể xảy ra, nếu như CĐT không thực hiện nghiêm túc công tác vệ sinh lòng hồ trước khi tích nước. Các thủy điện vừa và nhỏ có dung tích ít, khả năng cắt lũ kém. Nhưng vì lợi ích cục bộ, các chủ hồ thường hiếm khi hạ mực nước về ngưỡng an toàn trước khi bão về. Cộng với tình hình biến đổi khí hậu diễn ra phức tạp, thời gian qua đã phát sinh nhiều hiện tượng xả lũ chồng lũ 3 vào mùa mưa gây thiệt hại nghiêm trọng như trường hợp thủy điện A Vương năm 2009, thủy điện sông Ba Hạ năm 2010, thủy điện Sông Tranh 2 năm 2011, thủy điện Trị An năm 2012.

2.3. Tác Động Đến Đời Sống Người Dân Tộc Thiểu Số

Cuối cùng, việc xây dựng thủy điện ở các vùng núi sâu buộc đồng bào dân tộc ít người ở đây phải di chuyển về vùng tái định cư. Tuy nhiên, công tác đền bù, giải tỏa, tái định cư, ổn định sinh kế còn nhiều bất cập. Chưa kể đến, nguy cơ phá hủy hoàn toàn các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của của các đồng bào dân tộc là không nhỏ.

III. Phương Pháp Phân Tích Kinh Tế Dự Án Thủy Điện Vĩnh Sơn 4 59 ký tự

Luận văn tập trung làm rõ khung lý luận để thẩm định dự án TĐVS4. Trọng tâm gồm khung phân tích đánh giá tính hiệu quả về mặt kinh tế và tài chính, có tính đến các ngoại tác tiêu cực, và các giả định cụ thể đối với các thông số sử dụng trong quá trình phân tích. Lợi ích kinh tế của dự án là tổng lợi ích kinh tế trực tiếp, và các lợi ích do dự án mang lại ngoại tác tích cực cho nền kinh tế.

3.1. Ước Lượng Lợi Ích Kinh Tế Trực Tiếp và Gián Tiếp

Dự án TĐVS4 có lợi ích kinh tế trực tiếp là tổng doanh thu bán điện cho nền kinh tế. Hai ngoại tác tích cực theo tham khảo từ các đề tài đã thực hiện và ý kiến của CĐT là: nguồn thu từ việc bán chứng chỉ giảm thải khi dự án được xây dựng theo cơ chế sạch (Nguyễn Nhật Anh, 2012), và tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đối với người dân làng O3 trong khu vực dự án. Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay chưa có dự án nào bán được chứng chỉ giảm thải nên luận văn sẽ không tính đến lợi ích này. Làng O3 là một làng nhỏ trong 6 làng của xã Vĩnh Kim, vì vậy lợi ích từ việc di chuyển thuận tiện nếu được xác định sẽ không đáng kể so với quy mô dự án nên đề tài cũng không tính đến lợi ích này.

3.2. Xác Định Chi Phí Kinh Tế Trực Tiếp và Các Hệ Số Chuyển Đổi

Chi phí kinh tế trực tiếp của dự án là các chi phí đầu tư ban đầu, chi phí thay thế thiết bị ở năm thứ 25 khi nhà máy đi vào hoạt động, và chi phí vận hành và bảo dưỡng được chuyển đổi từ chi phí tài chính thông qua các hệ số chuyển đổi từ giá tài chính sang giá kinh tế. Thuế tài nguyên nước, thuế thu nhập doanh nghiệp, và thuế giá trị gia tăng là các khoản mục chi phí tài chính nhưng đây chỉ là các khoản chuyển giao từ CĐT sang cho nhà nước, nên xét về tổng thể nền kinh tế thì chúng có chi phí kinh tế bằng không; do đó, hai khoản mục này không tính vào chi phí kinh tế.

3.3. Đánh Giá Ngoại Tác Tiêu Cực Đến Môi Trường và Kinh Tế

Các ngoại tác tiêu cực, mà cụ thể là tác động xấu đến môi trường và gây ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động kinh tế khác, là một phần trong chi phí kinh tế của dự án. Theo khung đánh giá tác động môi trường của WB (2008), đánh giá tác động môi trường cần trả lời được các câu hỏi: thứ nhất, dự án có làm thay đổi môi trường sống tự nhiên không? Thứ hai, dự án có sử dụng rừng hiệu quả không? Thứ ba, dự án có đảm bảo văn hóa vật thể và phi vật thể trong khu vực không bị ảnh hưởng không? Thứ tư, dự án có bảo đảm công tác tái định cư, ổn định sinh kế cho đồng bào các dân tộc ít người không? Thứ năm, dự án có bảo đảm tính an toàn đập cho người dân dưới...

IV. Kết Quả Phân Tích Kinh Tế Dự Án Thủy Điện Vĩnh Sơn 4 58 ký tự

Kết quả thẩm định kinh tế cho thấy, khi tính toán đầy đủ các ngoại tác tiêu cực mà dự án có thể gây ra cho môi trường và các hoạt động kinh tế khác như nguy cơ xả lũ tiềm ẩn hàng năm, nguy cơ làm gia tăng thiệt hại hạn hán hàng năm đối với nông nghiệp, phá rừng làm giảm chất lượng sống của môi trường tự nhiên thì dự án có NPV âm gần 47.919 triệu đồng và IRR kinh tế chỉ đạt 7,61%. Điều này cho thấy, dự án không có hiệu quả về mặt kinh tế. Kỳ vọng được cấp phép đầu tư của CĐT cũng không hợp lý.

4.1. Tác Động của Ngoại Tác Tiêu Cực Đến NPV và IRR Kinh Tế

Kết quả thẩm định kinh tế cho thấy, khi tính toán đầy đủ các ngoại tác tiêu cực mà dự án có thể gây ra cho môi trường và các hoạt động kinh tế khác như nguy cơ xả lũ tiềm ẩn hàng năm, nguy cơ làm gia tăng thiệt hại hạn hán hàng năm đối với nông nghiệp, phá rừng làm giảm chất lượng sống của môi trường tự nhiên thì dự án có NPV âm gần 47.919 triệu đồng và IRR kinh tế chỉ đạt 7,61%. Điều này cho thấy, dự án không có hiệu quả về mặt kinh tế. Kỳ vọng được cấp phép đầu tư của CĐT cũng không hợp lý.

4.2. Ảnh Hưởng Của Giá Điện Đến Tính Khả Thi Tài Chính

Nếu đứng trên góc độ giá điện theo đề xuất của CĐT là 5,56 cents/kWh thì tính toán cho thấy, dự án TĐVS4 khả thi tài chính, và trả được nợ. Tuy nhiên, thực tế là EVN chỉ mua điện với giá 4 cents/kWh, và với giá này thì dự án không có hiệu quả tài chính. Đó là chưa kể, nếu nhìn rủi ro tổng thể của dự án thì xác suất khả thi tài chính với giá điện 5,56 cents/kWh cũng chỉ khoảng 48,9%, nếu như CĐT không có kinh nghiệm trong việc tiết kiệm tối thiểu các chi phí như đề xuất.

V. Kiến Nghị Chính Sách Thẩm Định Dự Án Thủy Điện Vĩnh Sơn 4 59 ký tự

Dự án không khả thi kinh tế và cũng không khả thi tài chính. Vì vậy, kiến nghị là không cho phép đầu tư. Theo tình huống dự án, ngoại tác tiêu cực về môi trường làm tổng chi phí kinh tế gia tăng lên đến 1,63 lần. Vì vậy, kiến nghị các dự án thẩm định thủy điện vừa và nhỏ được duyệt cần phải có lượng hóa cụ thể các ngoại tác này để tránh lựa chọn nhầm dự án không hiệu quả, làm giảm phúc lợi của nền kinh tế.

5.1. Ưu Tiên Xem Xét Các Yếu Tố Ngoại Tác Tiêu Cực

Theo tình huống dự án, ngoại tác tiêu cực về môi trường làm tổng chi phí kinh tế gia tăng lên đến 1,63 lần. Vì vậy, kiến nghị các dự án thẩm định thủy điện vừa và nhỏ được duyệt cần phải có lượng hóa cụ thể các ngoại tác này để tránh lựa chọn nhầm dự án không hiệu quả, làm giảm phúc lợi của nền kinh tế.

5.2. Đánh Giá Toàn Diện Trước Khi Cấp Phép Đầu Tư

Dự án không khả thi kinh tế và cũng không khả thi tài chính. Vì vậy, kiến nghị là không cho phép đầu tư. Cần đánh giá một cách toàn diện và kỹ lưỡng trước khi cấp phép đầu tư dự án thuỷ điện.

VI. Hạn Chế Nghiên Cứu và Hướng Phát Triển Thẩm Định Thủy Điện 57 ký tự

Luận văn này còn tồn tại một số hạn chế. Thứ nhất, việc lượng hóa các tác động môi trường còn gặp nhiều khó khăn do thiếu dữ liệu. Thứ hai, phân tích độ nhạy và phân tích rủi ro mới chỉ dừng lại ở một số biến số chính. Trong tương lai, cần mở rộng phạm vi phân tích để đưa ra đánh giá toàn diện hơn. Cần có thêm nghiên cứu về quy trình thẩm định dự án thủy điện và các tiêu chuẩn thẩm định dự án thủy điện.

6.1. Hạn Chế về Dữ Liệu và Phạm Vi Phân Tích

Luận văn này còn tồn tại một số hạn chế. Thứ nhất, việc lượng hóa các tác động môi trường còn gặp nhiều khó khăn do thiếu dữ liệu. Thứ hai, phân tích độ nhạy và phân tích rủi ro mới chỉ dừng lại ở một số biến số chính.

6.2. Hướng Nghiên Cứu Mở Rộng và Đề Xuất Cải Tiến

Trong tương lai, cần mở rộng phạm vi phân tích để đưa ra đánh giá toàn diện hơn. Cần có thêm nghiên cứu về quy trình thẩm định dự án thủy điện và các tiêu chuẩn thẩm định dự án thủy điện. Nghiên cứu thêm về lợi ích kinh tế xã hội dự án thủy điện.

27/05/2025
Luận văn thẩm định dự án thủy điện vĩnh sơn 4
Bạn đang xem trước tài liệu : Luận văn thẩm định dự án thủy điện vĩnh sơn 4

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Thẩm Định Dự Án Thủy Điện Vĩnh Sơn 4: Phân Tích Kinh Tế và Tài Chính" cung cấp cái nhìn sâu sắc về quá trình thẩm định và đánh giá hiệu quả kinh tế, tài chính của dự án thủy điện Vĩnh Sơn 4. Bài viết không chỉ phân tích các yếu tố tài chính mà còn xem xét tác động kinh tế của dự án đối với cộng đồng và môi trường xung quanh. Độc giả sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích về cách thức dự án này có thể đóng góp vào sự phát triển bền vững và cải thiện đời sống của người dân địa phương.

Để mở rộng kiến thức về các vấn đề liên quan đến tái định cư và phát triển thủy điện, bạn có thể tham khảo thêm tài liệu Luận án tiến sĩ chính sách giải quyết việc làm đối với đồng bào dân tộc thiểu số tái định cư do xây dựng thủy điện trọng điểm của Việt Nam nghiên cứu tại một số tỉnh miền núi phía Bắc, nơi phân tích các chính sách hỗ trợ việc làm cho người dân tái định cư. Bên cạnh đó, tài liệu Luận văn thạc sĩ phát triển thủy điện với việc bảo đảm quyền con người phân tích từ thực tiễn công trình thủy điện Tuyên Quang sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa phát triển thủy điện và quyền con người. Cuối cùng, tài liệu Luận văn thạc sĩ đánh giá việc thực hiện công tác tái định cư của dự án thủy điện Lai Châu trên địa bàn xã Mường Tè sẽ cung cấp cái nhìn chi tiết về công tác tái định cư trong một dự án thủy điện cụ thể. Những tài liệu này sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về các khía cạnh liên quan đến dự án thủy điện và tác động của nó đến cộng đồng.