Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh kỷ nguyên thông tin, thông tin trở thành nhân tố quyết định mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Tại Việt Nam, Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (TTKH&CNQG) giữ vai trò đầu mối trong hệ thống thông tin khoa học và công nghệ quốc gia, với nhiệm vụ thu thập, quản lý và lưu giữ nguồn tài nguyên số nội sinh (TNSNS) phong phú và đa dạng. Tính đến năm 2009, Trung tâm sở hữu trên 450.000 đầu sách, gần 7.000 tên tạp chí, khoảng 9.000 báo cáo kết quả nghiên cứu và hàng triệu biểu ghi trong các cơ sở dữ liệu thư mục và toàn văn. Tuy nhiên, công tác xây dựng và quản lý nguồn TNSNS còn nhiều thách thức như vấn đề bản quyền, quy trình số hóa, và khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên này.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm hoàn thiện quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý, tổ chức khai thác nguồn TNSNS tại Trung tâm, góp phần nâng cao hiệu quả phục vụ người dùng và thúc đẩy hiện đại hóa thư viện trung ương về khoa học và công nghệ. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động xây dựng và phát triển nguồn TNSNS tại Trung tâm từ năm 1987 đến năm 2009, bao gồm các cơ sở dữ liệu thư mục, toàn văn và các bản tin điện tử. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển hệ thống thông tin KH&CN quốc gia, hỗ trợ công tác quản lý, phổ biến tri thức và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội dựa trên khoa học công nghệ.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn vận dụng lý thuyết duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích quá trình xây dựng và phát triển nguồn TNSNS tại Trung tâm. Hai mô hình nghiên cứu chính bao gồm:
- Mô hình quản lý nguồn tài nguyên số: tập trung vào các khái niệm về tài nguyên số, tài liệu số, bộ sưu tập số và cơ sở dữ liệu, phân biệt rõ nguồn TNSNS là tài nguyên do chính cơ quan tạo lập và quản lý.
- Mô hình quy trình số hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu: bao gồm các bước lựa chọn tài liệu, số hóa, xử lý dữ liệu, lưu trữ và khai thác, đồng thời đảm bảo tính pháp lý và chất lượng nguồn tài nguyên.
Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng gồm: tài nguyên số (TNS), tài liệu số (TLS), bộ sưu tập số (BSTS), cơ sở dữ liệu (CSDL), quyền tác giả và bản quyền số hóa.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, quan sát và phỏng vấn trực tiếp cán bộ thông tin và người dùng tin tại Trung tâm. Cỡ mẫu phỏng vấn gồm các cán bộ thuộc các phòng chức năng như Phòng Phát triển nguồn tin, Phòng CSDL, Phòng Phân tích thông tin, với mục đích đánh giá thực trạng và hiệu quả công tác xây dựng, quản lý nguồn TNSNS.
Nguồn dữ liệu chính bao gồm các báo cáo nội bộ, số liệu thống kê về lượng tài liệu số hóa, biểu ghi trong các CSDL, các văn bản pháp luật liên quan đến quyền tác giả và bản quyền số hóa. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp định tính và định lượng, kết hợp so sánh với các nghiên cứu trong và ngoài nước.
Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 1987 (bắt đầu xây dựng các cơ sở dữ liệu) đến năm 2009, tập trung đánh giá các giai đoạn phát triển công nghệ thông tin và ứng dụng số hóa tại Trung tâm.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nguồn tài nguyên số nội sinh phong phú và đa dạng: Trung tâm hiện quản lý trên 10 cơ sở dữ liệu thư mục với hàng triệu biểu ghi, trong đó có 143.969 biểu ghi sách, 6.938 biểu ghi tạp chí, 345.323 biểu ghi tài liệu KH&CN nước ngoài và gần 55.000 biểu ghi tài liệu toàn văn KH&CN Việt Nam. Ngoài ra, Trung tâm lưu trữ hơn 265 phim khoa học trên 145 đĩa CD-ROM.
Quy trình số hóa tài liệu được đầu tư hiện đại: Trung tâm đã trang bị máy scanner công nghiệp APT BookScan 1200 với tốc độ 1.200 trang/giờ, cùng nhiều máy scanner tốc độ cao khác, giúp số hóa hàng triệu trang tài liệu mỗi năm. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số lỗi kỹ thuật như lệch trang, mờ chữ cần khắc phục.
Vấn đề bản quyền số hóa còn nhiều tranh cãi: Mặc dù số hóa tài liệu phục vụ nghiên cứu và lưu trữ được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ và Nghị định 100/2006/NĐ-CP, việc sao chép và phân phối bản sao kỹ thuật số chưa được phép rõ ràng, dẫn đến hai quan điểm trái ngược về tính hợp pháp của công tác số hóa tại Trung tâm.
Ứng dụng phần mềm quản lý đa dạng và hiện đại: Trung tâm sử dụng nhiều phần mềm như CDS/ISIS, WINISIS, Zope, Libol, Greenstone để xây dựng và quản lý các CSDL thư mục và toàn văn. Các phần mềm này hỗ trợ chuẩn biên mục MARC21, AACR-2, chuẩn siêu dữ liệu Dublin Core, giúp nâng cao chất lượng và khả năng trao đổi dữ liệu.
Thảo luận kết quả
Việc phát triển nguồn TNSNS tại Trung tâm đã góp phần quan trọng trong việc hiện đại hóa thư viện trung ương về KH&CN, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dùng tin. Sự đa dạng về loại hình tài liệu và quy mô cơ sở dữ liệu tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác và phổ biến thông tin khoa học.
Tuy nhiên, các khó khăn về bản quyền số hóa phản ánh sự cần thiết phải có các chính sách pháp lý rõ ràng và đồng bộ hơn để bảo vệ quyền lợi của tác giả và đơn vị số hóa. So sánh với các dự án thư viện số quốc tế, Trung tâm cần tiếp tục hoàn thiện quy trình số hóa, nâng cao chất lượng dữ liệu và áp dụng các chuẩn quốc tế để tăng tính tương thích và chia sẻ nguồn tài nguyên.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện số lượng biểu ghi trong các CSDL chính, biểu đồ tăng trưởng lượt truy cập dịch vụ trực tuyến và bảng so sánh các phần mềm quản lý được sử dụng tại Trung tâm.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện khung pháp lý và chính sách bản quyền: Xây dựng hướng dẫn cụ thể về quyền số hóa, lưu trữ và phân phối tài liệu số nhằm đảm bảo tuân thủ luật sở hữu trí tuệ, giảm thiểu rủi ro pháp lý. Chủ thể thực hiện: Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Thời gian: 1-2 năm.
Nâng cao chất lượng quy trình số hóa: Đầu tư thêm thiết bị số hóa hiện đại, đào tạo kỹ thuật viên vận hành máy APT BookScan 1200 để giảm thiểu lỗi kỹ thuật, đồng thời áp dụng quy trình kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt. Chủ thể thực hiện: Trung tâm TTKH&CNQG. Thời gian: 6-12 tháng.
Tiếp tục áp dụng và đồng bộ các chuẩn quốc tế: Triển khai áp dụng chuẩn AACR2 trong biên mục, chuẩn Dublin Core cho siêu dữ liệu, chuẩn MARC21 cho trao đổi dữ liệu nhằm nâng cao khả năng liên kết và chia sẻ thông tin. Chủ thể thực hiện: Phòng CSDL và Phòng Phát triển nguồn tin. Thời gian: 1 năm.
Phát triển hệ thống khai thác và phổ biến nguồn TNSNS: Xây dựng giao diện truy cập thân thiện, đa dạng hóa hình thức cung cấp thông tin (trực tuyến, di động), tăng cường tuyên truyền giới thiệu nguồn tài nguyên số đến các đối tượng người dùng. Chủ thể thực hiện: Phòng Thông tin tuyên truyền và Phòng Tra cứu cung cấp tài liệu điện tử. Thời gian: 1-2 năm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý thư viện và trung tâm thông tin KH&CN: Nghiên cứu giúp hoàn thiện quy trình xây dựng và quản lý nguồn tài nguyên số nội sinh, nâng cao hiệu quả phục vụ người dùng.
Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Tham khảo để xây dựng chính sách phát triển hạ tầng thông tin KH&CN, đặc biệt về bản quyền số hóa và phát triển thư viện điện tử quốc gia.
Nhà nghiên cứu và học viên ngành Thông tin - Thư viện: Tài liệu tham khảo quý giá về lý thuyết, phương pháp và thực tiễn xây dựng nguồn tài nguyên số trong môi trường thư viện hiện đại.
Doanh nghiệp và tổ chức nghiên cứu khoa học: Khai thác nguồn dữ liệu khoa học công nghệ phong phú, hỗ trợ nghiên cứu, phát triển sản phẩm và chuyển giao công nghệ.
Câu hỏi thường gặp
Nguồn tài nguyên số nội sinh là gì?
Nguồn tài nguyên số nội sinh là các tài liệu số được cơ quan tự tạo lập, xử lý và quản lý, bao gồm các bộ sưu tập số, cơ sở dữ liệu thư mục và toàn văn do Trung tâm xây dựng và lưu giữ.Trung tâm đã sử dụng những phần mềm nào để quản lý tài nguyên số?
Trung tâm sử dụng đa dạng phần mềm như CDS/ISIS, WINISIS, Zope, Libol, Greenstone, mỗi phần mềm phục vụ các mục đích khác nhau từ quản lý thư mục đến quản lý tài liệu toàn văn và đa phương tiện.Vấn đề bản quyền số hóa tài liệu được giải quyết như thế nào?
Hiện tại, việc số hóa phục vụ nghiên cứu được phép sao chép một bản theo luật, nhưng việc phân phối bản sao kỹ thuật số chưa được phép rõ ràng, dẫn đến tranh luận và cần có chính sách pháp lý cụ thể hơn.Quy trình số hóa tài liệu tại Trung tâm gồm những bước nào?
Quy trình gồm lựa chọn tài liệu, quét và xử lý ảnh bằng máy scanner hiện đại, kiểm tra chất lượng, nhận dạng ký tự (OCR), lưu trữ file dữ liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu.Lợi ích của việc phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh đối với Trung tâm là gì?
Nguồn TNSNS giúp Trung tâm hiện đại hóa thư viện, nâng cao hiệu quả phục vụ người dùng, phổ biến tri thức khoa học, hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội và thực hiện các chức năng quản lý, lưu giữ tài liệu truyền thống.
Kết luận
- Nguồn tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm TTKH&CNQG có quy mô lớn, đa dạng về loại hình và đóng vai trò trung tâm trong hệ thống thông tin KH&CN quốc gia.
- Quy trình số hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu đã được đầu tư hiện đại, tuy còn tồn tại một số hạn chế kỹ thuật và pháp lý cần khắc phục.
- Việc áp dụng các phần mềm quản lý và chuẩn quốc tế góp phần nâng cao chất lượng và khả năng khai thác nguồn tài nguyên số.
- Vấn đề bản quyền số hóa là thách thức lớn, đòi hỏi sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý để xây dựng chính sách phù hợp.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy trình, nâng cao chất lượng và phát triển hệ thống khai thác nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng và định hướng phát triển đến năm 2015.
Trung tâm cần tiếp tục triển khai các bước nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới, đồng thời tăng cường hợp tác quốc tế để nâng cao năng lực quản lý và phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh. Để biết thêm chi tiết và cập nhật các giải pháp mới, độc giả và các đơn vị liên quan được khuyến khích tiếp cận và áp dụng kết quả nghiên cứu này.