I. Tổng Quan Về Quản Lý Dạy Học Tiểu Học và Chuyển Đổi Số
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy và học ngày càng được quan tâm. Nó làm thay đổi toàn diện hoạt động dạy và học, từ phương pháp truyền thống sang tích cực, từ lớp học truyền thống sang trực tuyến. Điều này giúp người học tiếp cận tri thức nhanh chóng và linh hoạt. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ trong giáo dục tạo ra những phương thức giáo dục phi truyền thống, phát triển con người một cách sâu sắc. Giáo dục ở Việt Nam là lĩnh vực ưu tiên chuyển đổi số thứ hai sau Y tế, cho thấy tầm quan trọng của giáo dục và vai trò của chuyển đổi số trong lĩnh vực này.
1.1. Bối Cảnh Chuyển Đổi Số trong Giáo Dục Tiểu Học
Hiện nay, Trường Tiểu học Nghĩa Hội tỉnh Nam Định chú trọng tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số và ứng dụng CNTT vào dạy học. Nhà trường chuẩn bị nhân lực, tăng cường quản lý tập huấn về công nghệ thông tin, hoàn thiện cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, nhiều trường chưa quen với hình thức đào tạo trực tuyến hoặc cơ sở vật chất còn hạn chế. Sự phát triển của các ứng dụng trên nền tảng di động và mạng xã hội giúp giáo dục trực tuyến phát triển lên một tầm cao mới.
1.2. Nền Tảng và Xu Hướng Chuyển Đổi Số trong Giáo Dục
Nền tảng cơ bản của chuyển đổi số trong giáo dục dựa vào cơ sở hạ tầng công nghệ, cơ sở dữ liệu số chuyên ngành, đường lối chính sách và đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh. Sự kết hợp giữa cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với dữ liệu số và các công nghệ khác được đánh giá là sự phát triển tự phục của chuyển đổi số, góp phần thay đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế... Nhà nước đã ban hành nhiều chỉ thị, hướng dẫn ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong dạy học, ví dụ như Nghị quyết 52-NQ/TW và Quyết định số 749/QĐ-TTg.
II. Quản Lý Dạy Học Tiểu Học Quận Hồng Bàng Thực Trạng Hiện Tại
Ngành giáo dục và đào tạo thành phố Hải Phòng đã quan tâm đầu tư về nhân lực, vật chất, tài chính và nguồn lực công nghệ thông tin cho việc ứng dụng chuyển đổi số trong dạy học và các hoạt động quản lý giáo dục. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu sót, bất cập trong việc thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động dạy học. Hiện nay, các trường tiểu học quận Hồng Bàng đã ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong quản lý, dạy học và xem công nghệ như một phần tất yếu của hoạt động giáo dục.
2.1. Mức Độ Ứng Dụng Công Nghệ Trong Dạy Học Tiểu Học ở Quận Hồng Bàng
Thực tế cho thấy mức thực hiện chưa thường xuyên, còn ở mức chủ trương, chưa sâu rộng, còn thiếu những biện pháp cụ thể, thiết thực, chưa tạo động lực thay đổi nhận thức và hành động cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Đến thời điểm hiện tại chưa có nghiên cứu đầy đủ, toàn diện nào về Quản Lý Dạy Học Tiểu Học Quận Hồng Bàng trong bối cảnh chuyển đổi số.
2.2. Lý Do Nghiên Cứu Về Quản Lý Dạy Học Tiểu Học và Chuyển Đổi Số
Xuất phát từ những lý do đó, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng trong bối cảnh chuyển đổi số” làm luận văn tốt nghiệp. Mục đích nghiên cứu là trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất một số biện pháp Quản Lý Dạy Học Tiểu Học ở các trường TH quận Hồng Bàng trong bối cảnh chuyển đổi số, từ đó giúp BQL, GV và HS phát triển năng lực CNTT, đáp ứng được các yêu cầu chuyển đổi số trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập thế giới hiện nay.
III. Phương Pháp Quản Lý Dạy Học Hiệu Quả Thời Chuyển Đổi Số
Luận văn này sẽ đi sâu vào khảo sát, phân tích thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học của các trường tiểu học quận Hồng Bàng trong bối cảnh chuyển đổi số. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Các biện pháp này hướng đến mục tiêu giáo dục toàn diện, giúp học sinh phát triển đầy đủ các kỹ năng cần thiết trong thời đại số.
3.1. Hệ Thống Hóa Cơ Sở Lý Luận Về Quản Lý Dạy Học Trong Chuyển Đổi Số
Nhiệm vụ nghiên cứu bao gồm: Hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học trong bối cảnh chuyển đổi số. Khảo sát, phân tích làm rõ thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học của các trường tiểu học quận Hồng Bàng trong bối cảnh chuyển đổi số. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của các trường tiểu học quận Hồng Bàng trong bối cảnh chuyển đổi số.
3.2. Phạm Vi Nghiên Cứu Về Quản Lý Dạy Học Tiểu Học
Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học của các trường tiểu học quận Hồng Bàng trong bối cảnh chuyển đổi số trong năm học 2023-2024. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Đề tài tập trung khảo sát ở 09 trường tiểu học quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. Giới hạn khách thể khảo sát: Đề tài khảo sát 27 CBQL (Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn); 139 GV; 205 HS ở 09 trường tiểu học quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.
3.3. Phương Pháp Nghiên Cứu và Phân Tích Dữ Liệu
Phương pháp nghiên cứu bao gồm: Phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp điều tra khảo sát bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, quan sát. Phương pháp nghiên cứu định lượng: xử lý, phân tích các số liệu của đề tài bằng các phần mềm chuyên dụng như Excel, SPSS để đưa ra kết luận khách quan và chính xác.
IV. Ứng Dụng CNTT Trong Dạy Học Tiểu Học Ở Quận Hồng Bàng
Các nghiên cứu về hoạt động dạy học trong bối cảnh chuyển đổi số chỉ ra rằng, mặc dù "chuyển đổi số" là một khái niệm tương đối mới nhưng trên thực tế các hoạt động liên quan tới số đã có lịch sử lâu đời. Nhiều nghiên cứu xác định số có thể bắt đầu từ những năm 1950 khi việc phát minh ra vi mạch và chất bán dẫn cho phép chuyển đổi các quy trình thủ công thành các công nghệ kỹ thuật số. Số đã có mặt trong gần như tất cả các khía cạnh của đời sống chiếm một vai trò quan trọng cho sự phát triển của xã hội.
4.1. Công Nghệ Thay Đổi Hoạt Động Dạy và Học Như Thế Nào
Đối với giáo dục, khi máy tính cá nhân trở nên phổ biến vào những năm 1980 và 1990 đã mở ra một thế giới mới của công nghệ và cơ hội trong giáo dục. Giáo viên và học sinh có thể sử dụng máy tính truy cập thông tin, tạo và chia sẻ tài liệu, và thực hiện các hoạt động học tập mới. Larry Cuban 1986 đã nhận định rằng, thông qua việc sử dụng máy tính, bất kỳ trẻ em hay người lớn nào cũng có thể được cung cấp các phương pháp giảng dạy linh hoạt và giáo dục cá nhân hóa.
4.2. Lợi Ích và Khó Khăn Khi Ứng Dụng CNTT Trong Giáo Dục
King (1954), Suppes (1966), Papert (1980) Judith H. Sandholtz (1997) hay David H. Jonassen (1999) cũng đã nhìn thấy được lợi ích từ việc áp dụng công nghệ vào trong giáo dục. CNTT đã được xem xét như một công cụ hỗ trợ cho các hoạt động dạy học việc cho HS tiếp xúc và sử dụng máy tính và các yếu tố đa phương tiện phục vụ cho học tập giúp cho việc học trở nên linh hoạt hấp dẫn hơn, mang lại nhiều cơ hội học tập cho HS hơn. Trong các nghiên cứu đó bên cạnh đưa ra các đề xuất về các cách thức ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học, các tác giả cũng bắt đầu nghiên cứu tới các thuận lợi khó khăn trong việc ứng dụng.
V. Chuyển Đổi Số Tác Động Đến Kết Quả Học Tập Của Học Sinh
Bắt đầu từ thế kỷ 21 hàng loạt các nghiên cứu về việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường tiểu học đã được thực hiện. Các nghiên cứu được thực hiện từ nhiều khía cạnh khác nhau, đa tầng đa chiều giúp cho người đọc có một cái nhìn toàn diện về hoạt động dạy học ở các trường tiểu học trong bối cảnh số. Nhiều tác giả nghiên cứu về quy trình biện pháp ứng dụng các công cụ kỹ thuật số trong dạy học, chỉ ra những ưu điểm cũng như các khó khăn trong quá trình thực hiện.
5.1. Công Cụ Kỹ Thuật Số Mang Lại Bối Cảnh Giáo Dục Đa Dạng
Một số khác đi sâu vào nghiên cứu đánh giá các tác động của CNTT tới dạy học ở các trường tiểu học và cho thấy các công cụ cộng tác và giao tiếp kỹ thuật số có thể tạo ra bối cảnh giáo dục đa chương trình tạo tiền đề cho việc học tập mang tính học thuật kết hợp với việc nâng cao trình độ, kỹ năng kỹ thuật số và kết quả học tập. Các công cụ thường được sử dụng trong các hoạt động giảng dạy và học tập có thể kể tới là hệ thống quản lý học tập LMS, các phần mềm học trực tuyến E-learning, phần mềm tạo bài giảng và trình chiếu presentation software,... Dù sử dụng theo cách nào, mục đích đến cuối cùng của ứng dụng số vào trong dạy học ở các trường tiểu học là nhằm giúp nâng cao hiệu suất của hoạt động dạy và học.
5.2. Thực Tiễn Ứng Dụng CNTT Trong Các Môn Học
Các nghiên cứu liên tục được thực hiện đánh giá các tác động tích cực của số tới mọi môn học mọi cấp học trong giáo dục. Có thể kể tới như: Harrison (2004) với nghiên cứu về mối liên hệ tích cực giữa mức sử dụng CNTT với thành tích học tập ở các môn tiếng Anh, Toán, Khoa học, Ngoại ngữ. Vungthong (2017) nghiên cứu ảnh hưởng của ứng dụng màn hình cảm ứng tới kết quả học tiếng Anh của HS lớp 1 và 2. Wilkes (2020) đã chỉ ra tầm quan trọng của công nghệ và GV nâng cao kết quả học tập ngôn ngữ.
VI. Giải Pháp Quản Lý Dạy Học Tiểu Học trong Tương Lai Số
Dù nghiên cứu theo nhiều hướng khác nhau, nhưng các tác giả đều thống nhất rằng số mang lại nhiều lợi ích tích cực cho việc học tập của HS ở các mức khác nhau. Nhiều tổ chức như PE RSON, UNESCO, WORLD BANK, OECD cũng tham gia vào quá trình nghiên cứu về xu hướng và ảnh hưởng của số trong lĩnh vực dạy học ở các trường tiểu học và thường có báo cáo hàng năm về khả năng sử dụng công nghệ của một hoặc một số quốc gia trên thế giới.
6.1. Vai trò của Giáo Viên Trong Kỷ Nguyên Số
Tuy nhiên, các tác giả cũng nhấn mạnh rằng một số tài nguyên, công cụ, công nghệ kỹ thuật số nên được coi là tài liệu bổ sung chứ không phải là tài liệu thay thế cho GV (Wilkes và cộng sự, 2020). Mặt khác, bên cạnh các lợi ích to lớn, các công cụ kỹ thuật số vẫn có một số mặt hạn chế như làm HS dễ bị sao nhãng vào việc trải nghiệm công nghệ hơn là học tập (Fransson và cộng sự, 2020). Chính vì vậy đi cùng với sự phát triển của công nghệ, trách nhiệm của GV trong việc phát triển chuyên môn hướng dẫn HS học tập là hết sức cần thiết.
6.2. Định Hướng và Chính Sách Chuyển Đổi Số Tại Việt Nam
Tại Việt Nam số đã được coi là một ưu tiên quan trọng trong các chủ trương chính sách và chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và Chính phủ ở nhiều quốc gia bao gồm cả Việt Nam. Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên ban hành chương trình chiến lược về số quốc gia. Rất nhiều văn bản chỉ đạo quan trọng về số đã được ban hành ví dụ: Nghị quyết số 52-NQ/TW về một số chủ trương chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Quyết định số 749/QĐ-TTg phê duyệt chương trình số quốc gia đến năm 2025 định hướng đến 2030.