Pháp Luật Về Doanh Nghiệp Công: Những Vấn Đề Cần Lưu Ý

Trường đại học

Trường Đại Học

Chuyên ngành

Luật

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

Luận Văn

2023

117
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Pháp Luật Về Doanh Nghiệp Công Tại Việt Nam

Khu vực kinh tế nhà nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Việc hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp nhà nước (DNNN) Việt Nam là cần thiết. Các công trình nghiên cứu như "Nghiên cứu so sánh về luật công ty ở các nước Đông Nam Á" của TS Lê Đăng Doanh, "Chuyên đề về doanh nghiệp nhà nước" của Viện nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, cùng các bài viết của Nguyễn Như Phát, Phạm Duy Nghĩa, Nguyễn Minh Mẫn, Võ Đại Lược, Trần Du Lịch đều góp phần vào việc này. Cần rút ra những bài học kinh nghiệm để hoàn thiện Luật Doanh Nghiệp Công Việt Nam.

1.1. Vai trò của DNNN trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay

Từ năm 1948, các doanh nghiệp này được gọi là doanh nghiệp quốc gia. Sau Đại hội lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam, các xí nghiệp quốc doanh cũng thống nhất được gọi là “doanh nghiệp Nhà nước”. Cần đánh giá đúng vai trò và hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) Việt Nam trong bối cảnh mới.

1.2. Sự cần thiết cải cách pháp luật điều chỉnh doanh nghiệp nhà nước

Việc cải cách Luật Doanh Nghiệp Công Việt Nam là cấp thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) Việt Nam. Cần tạo hành lang pháp lý rõ ràng, minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng.

II. So Sánh Pháp Luật Về Doanh Nghiệp Công Kinh Nghiệm Quốc Tế

Khung pháp luật cho các doanh nghiệp bao gồm pháp luật về các hình thức tổ chức kinh doanh sau: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp của Đảng, đoàn thể, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty TNHH một thành viên, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các hộ kinh doanh cá thể. Nhiều nội dung của các quy phạm pháp luật quốc gia cũng cần có sự điều chỉnh hợp lý cho phù hợp với luật pháp thương mại quốc tế như luật WTO, GATT, AFTA. Luật công ty được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, trong đó có cả doanh nghiệp công.

2.1. Nguồn luật điều chỉnh doanh nghiệp công ở các nước đang phát triển

Nguồn luật ở các nước khác nhau thì khác nhau, ở Trung Quốc là Luật xí nghiệp công nghiệp thuộc sở hữu toàn dân và Luật Công ty. Còn ở Malaysia là Luật Công ty. Đối tượng áp dụng của các nguồn luật này cũng khác nhau, đối tượng áp dụng của Luật Công ty của Trung Quốc là doanh nghiệp công. Đối tượng áp dụng của Luật Công ty của Malaysia là tất cả mọi doanh nghiệp.

2.2. Các quy định chung về quản trị doanh nghiệp công ở các nước

Điều lệ của công ty phải có những nội dung sau: Định nghĩa các thuật ngữ được sử dụng; Cổ phần được phát hành và chuyển nhượng như thế nào; Quy định về việc họp cổ đông và Hội đồng quản trị; Việc bổ nhiệm, và về quyền hạn, nhiệm vụ của giám đốc; Quyền biểu quyết của các cổ đông; Sử dụng và bảo quản con dấu của công ty; Bổ nhiệm các chức vụ quản lý khác; Những điều khoản về giải thể và thanh lý.

2.3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước DNNN Việt Nam

Tự chủ tiến hành sắp xếp hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Có quyền yêu cầu, đề nghị điều chỉnh kế hoạch pháp lệnh về cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm và từ chối nhiệm vụ sản xuất ngoài kế hoạch của bất kỳ cơ quan, tổ chức nào. Tự tổ chức tiêu thụ sản phẩm nếu không được giao nhiệm vụ khác. Được lựa chọn hình thức trả lương và phân phối tiền thưởng. Tuyển dụng hoặc cho thôi việc công nhân viên chức theo quy định, bố trí cơ cấu tổ chức và biên chế của xí nghiệp.

III. Cải Cách Quản Trị Doanh Nghiệp Công Giải Pháp Hiệu Quả

Giám đốc phải có kế hoạch của doanh nghiệp để trình cơ quan cấp trên phê duyệt; Quyết định cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, dự kiến trình Bộ chủ quản quyết định bổ nhiệm các phó giám đốc; Tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm các cán bộ khác trong doanh nghiệp; Dự kiến kế hoạch tiền lương, phân phối tiền thưởng, sử dụng quỹ phúc lợi của doanh nghiệp để trình Đại hội công nhân viên chức thông qua. Ngoài ra, Luật công ty của 3 nước trên đều có những quy định để bảo vệ cổ đông thiểu số như: Các cổ đông thiểu số được quyền thoả hiệp với nhau để tạo thành nhóm cổ đông, bỏ phiếu dồn cho một thành viên Hội đồng quản trị để có được đại diện của họ trong Hội đồng quản trị (Luật Malaysia không quy định nhưng doanh nghiệp có thể tự quy định việc này trong Điều lệ doanh nghiệp); Được quyền uỷ quyền cho người khác tham gia họp hội nghị cổ đông và biểu quyết, phát biểu ý kiến.

3.1. Vai trò của Hội đồng quản trị trong doanh nghiệp công

Theo quy định của Luật công ty Thái Lan, Philippines và thông thường theo Điều lệ doanh nghiệp ở Malaysia thì Hội đồng quản trị có quyền hạn và trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật, cũng như theo đúng mục tiêu hoạt động, nội dung của Thoả thuận thành lập, Điều lệ doanh nghiệp và nội dung các Nghị quyết của Hội nghị cổ đông. Yêu cầu đối với một thành viên Hội đồng quản trị là cá nhân đủ tuổi và năng lực theo quy định của pháp luật; không phải là người đang trong tình trạng phá sản chưa giải quyết xong; không phải là người đã hoặc đang là thành viên Hội đồng quản trị của một doanh nghiệp đang bị phá sản hoặc người đó bị Toà án phát hiện, kết luận là không đủ năng lực làm thành viên Hội đồng quản trị vì kết quả yếu kém về quản lý khi đang là thành viên Hội đồng quản trị trong quá khứ.

3.2. Minh bạch thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp nhà nước DNNN Việt Nam

Công khai trong nội bộ công ty về các giao dịch khả nghi và các giao dịch liên quan, tự thoả thuận hoặc tư lợi: Đó là những thông tin về các khoản thanh toán cho các thành viên Hội đồng quản trị như tiền thù lao hoặc bồi thường cho thành viên Hội đồng quản trị, các báo cáo được kiểm toán về tiền bồi thường của thành viên Hội đồng quản trị, bồi thường do mất việc hoặc nghỉ hưu, các khoản thanh toán cho Hội đồng quản trị liên quan đến việc chuyển nhượng tài sản của doanh nghiệp, các khoản cho thành viên Hội đồng quản trị vay; Công khai các giao dịch của thành viên Hội đồng quản trị; Công khai về lợi nhuận của thành viên Hội đồng quản trị trong doanh nghiệp.

IV. Kinh Nghiệm Từ Cổ Phần Hóa Doanh Nghiệp Nhà Nước Bài Học

Công khai và thông báo tới các cổ đông : Phải cung cấp sổ sách kế toán và kiểm toán ; Yêu cầu các thành viên Hội đồng quản trị gửi tới cuộc họp cổ đông hàng năm bảng tổng kết tài sản đã được kiểm toán và bảng kê khai lỗ, lãi ; báo cáo về các giao dịch , các khoản lợi nhuận của thành viên Hội đồng quản trị như đã nêu ở phần trên ; Báo cáo của Kiểm toán viên về sổ sách kế toán, tình hình tài chính của công ty và những giải thích mà Kiểm toán viên đã được cung cấp ; báo cáo của Kiểm toán viên về những lỗi , những nghi ngờ có lỗi hoặc biểu hiện không trung thực trong hoạt động kế toán , hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

4.1. Quản lý vốn nhà nước hiệu quả trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

Về nguyên tắc, Bộ chủ quản giao chỉ tiêu pháp lệnh cho từng doanh nghiệp, bảo đảm việc cung cấp vật tư cần thiết để doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch được giao, kế hoạch về xây dựng cơ bản , Bộ chủ quản chỉ xem xét và phê duyệt khi có chương trình xây dựng hay cải tạo với quy mô lớn.

4.2. Các hình thức xử phạt vi phạm pháp luật trong doanh nghiệp công

Ví dụ: Phạt tiền từ 20 USD đến 200 USD theo quy định của Philippines; Từ 250 USD đến 25.000 USD theo quy định của Thái Lan; Từ 238 USD đến 60.

V. Bài Học Kinh Nghiệm Cho Việt Nam Về Luật Doanh Nghiệp Công

Từ những nội dung đã trình bày về doanh nghiệp công ở các nước đang phát triển và pháp luật về doanh nghiệp công của các nước: Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Philippines, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Hội đồng quản trị phải là thiết chế trung tâm trong cơ chế quản lý nội bộ doanh nghiệp, có nhiệm vụ nhận vốn , chịu trách nhiệm chính về quản lý, điều hành doanh nghiệp , đảm bảo cho Hội đồng quản trị có nhiều quyền quyết định hơn trong việc dự kiến cơ chế, phương thức phân phối lợi nhuận để trình đại hội công nhân viên chức hoặc đại hội cổ đông quyết định. Giám đốc doanh nghiệp không nhất thiết phải là thành viên Hội đồng quản trị mà do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, thực hiện nhiệm vụ điều hành hoạt động hàng.

5.1. Nâng cao vai trò của Hội đồng quản trị trong quản trị doanh nghiệp công

Hội đồng quản trị cần có quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng trong việc quản lý, điều hành doanh nghiệp. Cần đảm bảo tính chuyên nghiệp và độc lập của các thành viên Hội đồng quản trị để đưa ra các quyết định khách quan, có lợi cho doanh nghiệp. Việc lựa chọn thành viên Hội đồng quản trị cần dựa trên năng lực, kinh nghiệm và uy tín.

5.2. Hoàn thiện cơ chế kiểm soát và giám sát hoạt động của doanh nghiệp nhà nước DNNN Việt Nam

Cần xây dựng cơ chế kiểm soát và giám sát hiệu quả đối với hoạt động của DNNN, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình. Cần tăng cường vai trò của các cơ quan kiểm toán, thanh tra và giám sát trong việc phát hiện và xử lý các sai phạm.

VI. Tương Lai Của Doanh Nghiệp Công Thách Thức Cơ Hội Mới

Thách thức lớn nhất là làm sao để các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) Việt Nam hoạt động hiệu quả, cạnh tranh được trên thị trường quốc tế. Cần tiếp tục cải cách thể chế, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch và cạnh tranh. Đồng thời, cần nâng cao năng lực quản trị, đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

6.1. Ứng dụng công nghệ trong quản lý doanh nghiệp công

Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và điều hành doanh nghiệp là xu hướng tất yếu. Cần đầu tư vào các hệ thống quản lý hiện đại, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm chi phí và tăng cường khả năng cạnh tranh.

6.2. Phát triển bền vững cho doanh nghiệp nhà nước DNNN Việt Nam

Cần chú trọng đến yếu tố phát triển bền vững trong hoạt động của DNNN. Điều này bao gồm việc bảo vệ môi trường, sử dụng tài nguyên hiệu quả và đảm bảo trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng để DNNN phát triển bền vững trong tương lai.

27/05/2025
Pháp luật về doanh nghiệp công ở một số nước đang phát triển và bài học kinh nghiệm cho việt nam
Bạn đang xem trước tài liệu : Pháp luật về doanh nghiệp công ở một số nước đang phát triển và bài học kinh nghiệm cho việt nam

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu có tiêu đề Pháp Luật Về Doanh Nghiệp Công: Kinh Nghiệm và Bài Học Cho Việt Nam cung cấp cái nhìn sâu sắc về khung pháp lý liên quan đến doanh nghiệp công tại Việt Nam. Tài liệu này không chỉ nêu rõ các quy định hiện hành mà còn phân tích những kinh nghiệm từ các quốc gia khác, từ đó rút ra bài học quý giá cho Việt Nam. Độc giả sẽ nhận thấy những lợi ích thiết thực từ việc hiểu rõ pháp luật về doanh nghiệp công, giúp họ có thể áp dụng vào thực tiễn kinh doanh và quản lý hiệu quả hơn.

Để mở rộng thêm kiến thức, bạn có thể tham khảo tài liệu Khoá luận tốt nghiệp pháp luật về giải thể doanh nghiệp kinh nghiệm một số nước và gợi mở cho việt nam, nơi cung cấp cái nhìn sâu sắc về quy trình giải thể doanh nghiệp và những bài học từ các quốc gia khác. Những tài liệu này sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về pháp luật doanh nghiệp và các vấn đề liên quan.