Tổng quan nghiên cứu
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những bệnh không lây nhiễm phổ biến toàn cầu, với khoảng 463 triệu người trưởng thành mắc bệnh vào năm 2019, dự kiến tăng lên khoảng 700 triệu người vào năm 2045. Tại Việt Nam, bệnh nhân ĐTĐ typ 2 chiếm tỷ lệ cao và thường được điều trị bằng insulin khi các thuốc đường uống không còn hiệu quả. Việc sử dụng insulin đúng kỹ thuật là yếu tố then chốt để kiểm soát đường huyết, giảm biến chứng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân vẫn gặp khó khăn trong việc tuân thủ và thực hiện kỹ thuật tiêm insulin đúng cách, dẫn đến các phản ứng có hại như hạ đường huyết, phì đại mô mỡ, và giảm hiệu quả điều trị.
Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Chương, nơi mỗi ngày tiếp nhận khoảng 130-150 lượt khám ngoại trú bệnh nhân ĐTĐ, trong đó khoảng 115 bệnh nhân được chỉ định tiêm insulin dạng lọ dùng kèm bơm tiêm. Mục tiêu nghiên cứu là phân tích đặc điểm bệnh nhân, kỹ thuật sử dụng bơm tiêm insulin, tuân thủ dùng insulin, bảo quản thuốc, lựa chọn vị trí và thời điểm tiêm, cũng như các tác dụng không mong muốn liên quan đến sử dụng insulin. Thời gian nghiên cứu từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2022, nhằm cung cấp dữ liệu thực tiễn hỗ trợ nâng cao hiệu quả điều trị ĐTĐ ngoại trú tại bệnh viện.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:
- Lý thuyết tuân thủ điều trị: Tuân thủ dùng thuốc là hành vi tự chăm sóc thiết yếu giúp bệnh nhân kiểm soát bệnh hiệu quả, giảm biến chứng. Thang đo MARS-5 được sử dụng để đánh giá mức độ tuân thủ.
- Mô hình kỹ thuật tiêm insulin: Bao gồm các bước chuẩn bị, lấy thuốc, tiêm và xử lý sau tiêm theo hướng dẫn của nhà sản xuất và các khuyến cáo quốc tế.
- Khái niệm chính:
- Insulin dạng lọ dùng kèm bơm tiêm: phổ biến và kinh tế trong điều trị ĐTĐ typ 2.
- Tuân thủ dùng insulin: mức độ bệnh nhân thực hiện đúng liều, thời điểm, kỹ thuật tiêm.
- Phản ứng có hại của thuốc (ADR): hạ đường huyết, phì đại mô mỡ, bầm tím, rò rỉ insulin.
- Bảo quản insulin: ảnh hưởng đến hiệu quả và độ ổn định của thuốc.
- Vị trí và kỹ thuật tiêm: ảnh hưởng đến hấp thu insulin và nguy cơ ADR.
Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
- Đối tượng nghiên cứu: 99 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Chương, sử dụng insulin dạng lọ kèm bơm tiêm ít nhất 1 tháng, có khả năng giao tiếp và đồng ý tham gia.
- Thời gian và địa điểm: Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2022 tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Chương.
- Phương pháp lấy mẫu: Thuận tiện, chọn bệnh nhân tái khám và sử dụng insulin dạng lọ.
- Cỡ mẫu: 99 bệnh nhân trong tổng số khoảng 300 bệnh nhân ngoại trú sử dụng insulin.
- Thu thập dữ liệu: Phỏng vấn trực tiếp, quan sát kỹ thuật tiêm trên mô hình, thu thập thông tin lâm sàng và cận lâm sàng từ hồ sơ bệnh án điện tử.
- Công cụ nghiên cứu:
- Bảng kiểm kỹ thuật sử dụng bơm tiêm insulin gồm 17 bước.
- Bộ câu hỏi MARS-5 đánh giá tuân thủ dùng insulin.
- Bảng câu hỏi về các sai sót trong thực hành tiêm insulin và ADR.
- Phân tích số liệu: Thống kê mô tả, trình bày trung bình ± SD hoặc trung vị (IQR) tùy phân phối, sử dụng Microsoft Excel 2010.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Đặc điểm bệnh nhân:
- Tuổi trung bình 66,4 ± 10,7, 54,5% nam.
- 60,6% bệnh nhân có BMI trong nhóm gầy (<18,5 kg/m²).
- 100% bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ typ 2, thời gian mắc bệnh trung bình 7,7 ± 3,9 năm.
- 72% mắc kèm tăng huyết áp, 22% rối loạn lipid máu.
- Phác đồ điều trị chủ yếu là insulin đơn trị liệu (82,8%).
Kiểm soát đường huyết:
- 46,5% bệnh nhân có HbA1c > 8,5%, chỉ 23,2% đạt HbA1c < 7%.
- 27,3% có glucose huyết đói > 9,9 mmol/L, 41,4% trong khoảng 4,4 – 7,2 mmol/L.
Sử dụng insulin và kỹ thuật tiêm:
- Thời gian sử dụng insulin trung vị 4 năm, liều trung bình 31,7 UI/ngày.
- 100% bệnh nhân sử dụng insulin Polhumin Mix-2 dạng lọ, bơm tiêm 100 UI/ml, kim tiêm dài 8 mm, tiêm 2 lần/ngày.
- Tỷ lệ bệnh nhân thực hiện đúng ít nhất 9 bước kỹ thuật tiêm là 100%, tuy nhiên chỉ 25,3% thực hiện đúng cả 16 bước và 2,2% thực hiện đúng cả 17 bước.
- Các bước như sát khuẩn nắp cao su lọ thuốc và kiểm tra bọt khí có tỷ lệ thực hiện đúng thấp (31%).
Tuân thủ dùng insulin:
- Trung vị điểm MARS-5 là 23 (IQR: 19-24).
- 63,5% bệnh nhân được đánh giá tuân thủ tốt.
- Lý do không tuân thủ chủ yếu do quên dùng thuốc (72,7%) và thiếu kiến thức về thuốc (85,7%).
Bảo quản insulin:
- 65,7% bảo quản insulin chưa sử dụng đúng trong ngăn mát tủ lạnh.
- 91,9% bảo quản insulin đang sử dụng đúng ở nhiệt độ phòng.
- 93,9% bệnh nhân lấy insulin ra khỏi tủ lạnh và đợi hết lạnh trước khi tiêm.
Vị trí và thời điểm tiêm:
- 67,8% bệnh nhân sử dụng 2 vùng tiêm, chủ yếu là vùng bụng (82,8%).
- 96,9% tiêm insulin đúng thời điểm 30 phút trước ăn.
- 96,9% bệnh nhân thay đổi vị trí tiêm mỗi lần, chủ yếu thay đổi trong cùng một vùng.
Phản ứng có hại (ADR):
- 100% bệnh nhân gặp ít nhất một ADR tại vị trí tiêm, chủ yếu là rò rỉ insulin (87,4%) và bầm tím (12,6%).
- 7,1% bệnh nhân gặp hạ đường huyết nặng trong 6 tháng gần nhất.
- 9,1% gặp hạ đường huyết không nghiêm trọng trong 1 tháng gần nhất.
- 10,1% gặp hạ đường huyết ban đêm trong 1 tháng gần nhất.
- 7 bệnh nhân (7,1%) ghi nhận phì đại mô mỡ, chủ yếu ở vùng bụng.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy phần lớn bệnh nhân ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Chương có kiểm soát đường huyết chưa đạt mục tiêu, với gần một nửa có HbA1c > 8,5%. Điều này phản ánh nhu cầu cải thiện kỹ thuật và tuân thủ sử dụng insulin. Tỷ lệ tuân thủ 63,5% tương đối cao so với một số nghiên cứu trong nước, tuy nhiên vẫn còn khoảng 36,5% bệnh nhân không tuân thủ, chủ yếu do quên và thiếu kiến thức, cần tăng cường giáo dục.
Kỹ thuật tiêm insulin được thực hiện đúng ở nhiều bước quan trọng, nhưng các bước chuẩn bị như sát khuẩn nắp lọ và xử lý bọt khí còn thấp, có thể ảnh hưởng đến hiệu quả và an toàn. Việc bảo quản insulin chưa sử dụng chưa đạt tỷ lệ cao, có thể làm giảm hoạt tính thuốc. Vị trí tiêm chủ yếu là bụng và thay đổi vị trí tiêm được thực hiện tốt, giúp giảm nguy cơ phì đại mô mỡ.
Tỷ lệ ADR như rò rỉ insulin và bầm tím tương đối cao, cần chú ý kỹ thuật tiêm và lựa chọn kim tiêm phù hợp. Hạ đường huyết nghiêm trọng tuy ít gặp nhưng vẫn là vấn đề cần giám sát chặt chẽ. Kết quả nghiên cứu phù hợp với các báo cáo trong nước và quốc tế, nhấn mạnh vai trò của giáo dục bệnh nhân và cải tiến kỹ thuật tiêm insulin để nâng cao hiệu quả điều trị.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ thực hiện đúng từng bước kỹ thuật tiêm, biểu đồ tròn phân bố mức độ tuân thủ, và bảng tổng hợp các ADR gặp phải.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường giáo dục bệnh nhân về kỹ thuật tiêm insulin
- Tổ chức các buổi hướng dẫn thực hành kỹ thuật tiêm đúng, nhấn mạnh các bước chuẩn bị như sát khuẩn nắp lọ và xử lý bọt khí.
- Mục tiêu: nâng tỷ lệ thực hiện đúng kỹ thuật lên trên 80% trong 6 tháng.
- Chủ thể thực hiện: Khoa Dược lâm sàng phối hợp với khoa Khám bệnh.
Xây dựng chương trình giáo dục tuân thủ dùng insulin
- Cung cấp tài liệu, video hướng dẫn và tư vấn cá nhân để giảm quên dùng thuốc và nâng cao nhận thức về vai trò insulin.
- Mục tiêu: tăng tỷ lệ tuân thủ lên trên 80% trong 1 năm.
- Chủ thể thực hiện: Đội ngũ điều dưỡng và bác sĩ chuyên khoa.
Cải thiện quy trình bảo quản insulin tại nhà
- Hướng dẫn bệnh nhân bảo quản insulin chưa sử dụng trong ngăn mát tủ lạnh và insulin đang sử dụng ở nhiệt độ phòng đúng cách.
- Mục tiêu: đạt trên 90% bệnh nhân bảo quản đúng trong 6 tháng.
- Chủ thể thực hiện: Dược sĩ bệnh viện và nhân viên y tế cộng đồng.
Khuyến khích sử dụng kim tiêm ngắn và công nghệ kim tường mảnh
- Giảm đau, giảm rò rỉ insulin và nguy cơ ADR tại vị trí tiêm.
- Mục tiêu: thay thế kim tiêm dài 8 mm bằng kim ngắn 4-6 mm trong 1 năm.
- Chủ thể thực hiện: Ban giám đốc bệnh viện và phòng Dược.
Thiết lập hệ thống giám sát và xử lý ADR hạ đường huyết
- Đào tạo bệnh nhân và người nhà nhận biết sớm dấu hiệu hạ đường huyết, hướng dẫn xử trí kịp thời.
- Mục tiêu: giảm tỷ lệ hạ đường huyết nặng xuống dưới 5% trong 1 năm.
- Chủ thể thực hiện: Khoa Nội tiết và khoa Cấp cứu.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Bác sĩ và điều dưỡng chuyên khoa nội tiết
- Nâng cao kiến thức về kỹ thuật tiêm insulin và quản lý bệnh nhân ĐTĐ ngoại trú.
- Áp dụng kết quả nghiên cứu để cải thiện chất lượng chăm sóc và tư vấn bệnh nhân.
Dược sĩ lâm sàng và dược bệnh viện
- Tham khảo để xây dựng chương trình giáo dục sử dụng insulin, tư vấn bảo quản thuốc và tuân thủ điều trị.
- Hỗ trợ bệnh nhân trong việc lựa chọn dụng cụ tiêm phù hợp.
Nhà quản lý y tế và lãnh đạo bệnh viện
- Đánh giá hiệu quả mô hình quản lý bệnh nhân ĐTĐ ngoại trú, từ đó đề xuất chính sách nâng cao chất lượng điều trị.
- Lập kế hoạch đầu tư trang thiết bị và đào tạo nhân lực.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y dược
- Tham khảo phương pháp nghiên cứu, phân tích dữ liệu và các vấn đề thực tiễn trong điều trị ĐTĐ.
- Phát triển các đề tài nghiên cứu tiếp theo về quản lý bệnh mãn tính.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao kỹ thuật tiêm insulin lại quan trọng đối với bệnh nhân ĐTĐ?
Kỹ thuật tiêm đúng giúp insulin được hấp thu hiệu quả, giảm nguy cơ hạ đường huyết và các phản ứng tại chỗ như phì đại mô mỡ. Ví dụ, tiêm sai vị trí hoặc không đồng nhất insulin dạng hỗn dịch có thể làm giảm hiệu quả điều trị.Làm thế nào để bảo quản insulin đúng cách tại nhà?
Insulin chưa sử dụng nên được bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh (2-8°C), tránh đông lạnh. Insulin đang sử dụng có thể để ở nhiệt độ phòng dưới 25°C trong vòng 1 tháng. Bệnh nhân cần tránh ánh sáng trực tiếp và nhiệt độ cao.Tại sao bệnh nhân thường tái sử dụng kim tiêm và hậu quả là gì?
Bệnh nhân tái sử dụng kim tiêm để tiết kiệm chi phí hoặc do thói quen. Hậu quả là tăng nguy cơ nhiễm trùng, đau, bầm tím, gãy kim và phì đại mô mỡ, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.Làm sao để phát hiện và xử trí hạ đường huyết khi sử dụng insulin?
Triệu chứng sớm gồm đói, run, vã mồ hôi, tim đập nhanh. Khi có dấu hiệu, bệnh nhân nên đo đường huyết nếu có thể và ăn nhanh các thực phẩm chứa đường như viên glucose hoặc nước ngọt. Cần giáo dục bệnh nhân và người nhà nhận biết và xử trí kịp thời.Vị trí tiêm insulin nào được ưu tiên và tại sao?
Vùng bụng được ưu tiên vì hấp thu insulin nhanh nhất, tiếp theo là cánh tay, đùi và mông. Việc xoay vòng vị trí tiêm trong cùng một vùng giúp giảm nguy cơ phì đại mô mỡ và tăng hiệu quả hấp thu.
Kết luận
- Nghiên cứu đã phân tích chi tiết đặc điểm bệnh nhân ĐTĐ typ 2 ngoại trú sử dụng insulin dạng lọ tại Bệnh viện đa khoa huyện Thanh Chương, với 99 bệnh nhân tham gia.
- Kỹ thuật tiêm insulin được thực hiện đúng ở nhiều bước quan trọng nhưng còn tồn tại các sai sót ở bước chuẩn bị và xử lý bọt khí.
- Tỷ lệ tuân thủ dùng insulin đạt 63,5%, với các nguyên nhân chính là quên dùng thuốc và thiếu kiến thức.
- Bảo quản insulin chưa sử dụng chưa đạt tỷ lệ cao, trong khi bảo quản insulin đang sử dụng tương đối tốt.
- Các ADR phổ biến gồm rò rỉ insulin, bầm tím, phì đại mô mỡ và hạ đường huyết, cần được giám sát và xử lý kịp thời.
- Đề xuất các giải pháp giáo dục kỹ thuật tiêm, nâng cao tuân thủ, cải thiện bảo quản và lựa chọn dụng cụ tiêm phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả điều trị.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai chương trình đào tạo, giám sát thực hành và đánh giá hiệu quả trong vòng 6-12 tháng.
- Kêu gọi các đơn vị y tế và nhà quản lý quan tâm đầu tư nguồn lực để nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân ĐTĐ ngoại trú.