Tổng quan nghiên cứu

Tâm thần phân liệt (TTPL) là một bệnh rối loạn tâm thần nặng, tiến triển mạn tính, ảnh hưởng nghiêm trọng đến suy nghĩ, cảm xúc và hành vi của người bệnh. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tỷ lệ mắc TTPL dao động khoảng 0,5 - 1,5% dân số toàn cầu. Mặc dù tỷ lệ mắc không cao, nhưng bệnh gây ra hậu quả nghiêm trọng như mất khả năng lao động, học tập, giảm chất lượng cuộc sống và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Việc điều trị TTPL chủ yếu dựa vào liệu pháp hóa dược, trong đó thuốc an thần kinh (ATK) đóng vai trò nền tảng, đặc biệt trong giai đoạn cấp tính.

Tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Bắc Giang, thuốc ATK chiếm khoảng 72% tổng số thuốc chuyên khoa tâm thần được sử dụng trong giai đoạn 2020-2021. Tuy nhiên, việc phối hợp nhiều loại thuốc ATK trong điều trị TTPL vẫn phổ biến, dẫn đến nguy cơ tương tác thuốc tiềm ẩn và tác dụng không mong muốn. Nghiên cứu nhằm phân tích tình hình sử dụng thuốc ATK trong điều trị TTPL tại bệnh viện này, đánh giá các cặp tương tác thuốc tiềm tàng bất lợi và kiến thức, thái độ của bác sĩ về tương tác thuốc, từ đó góp phần xây dựng hướng dẫn điều trị an toàn, hiệu quả hơn.

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hồ sơ bệnh án của 178 bệnh nhân TTPL điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Bắc Giang trong năm 2021. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc ATK, giảm thiểu tác dụng phụ và tương tác thuốc bất lợi, góp phần cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân TTPL tại tuyến tỉnh.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Giả thuyết bệnh sinh TTPL: Bao gồm các yếu tố di truyền, sinh học và xã hội. Di truyền đa gen kết hợp với yếu tố môi trường được xem là nguyên nhân chính gây bệnh. Bất thường cấu trúc não và rối loạn chuyển hóa dopamin, glutamate là cơ chế sinh học quan trọng.
  • Phân loại bệnh theo ICD-10: TTPL được chia thành 8 thể lâm sàng như thể paranoid, thể thanh xuân, thể căng trương lực, thể không biệt định, thể trầm cảm sau phân liệt, thể di chứng, thể đơn thuần và các thể khác.
  • Lý thuyết tương tác thuốc: Tương tác thuốc được phân thành tương tác dược động học (ảnh hưởng hấp thu, chuyển hóa, thải trừ) và tương tác dược lực học (tác dụng hiệp đồng hoặc đối kháng). Tương tác thuốc trong điều trị TTPL đặc biệt quan trọng do bệnh nhân thường dùng nhiều thuốc cùng lúc.
  • Mô hình điều trị TTPL: Kết hợp liệu pháp hóa dược (thuốc ATK thế hệ 1 và 2), liệu pháp tâm lý, phục hồi chức năng và quản lý tác dụng không mong muốn.

Các khái niệm chính bao gồm: thuốc an thần kinh thế hệ 1 và 2, tác dụng không mong muốn (TDKMM), tương tác thuốc chống chỉ định, tương tác thuốc nghiêm trọng và trung bình, phác đồ đơn trị liệu và đa trị liệu.

Phương pháp nghiên cứu

  • Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả, phân tích cắt ngang trên hồ sơ bệnh án và đơn thuốc của bệnh nhân TTPL điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Bắc Giang từ tháng 01/2021 đến tháng 12/2021.
  • Cỡ mẫu: Toàn bộ 178 bệnh án đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn, cùng 278 đơn thuốc tương ứng.
  • Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh án có chẩn đoán TTPL theo ICD-10, sử dụng ít nhất một thuốc ATK, không thay đổi mã chẩn đoán trong quá trình điều trị, không phải phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
  • Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu toàn bộ bệnh án thỏa mãn tiêu chuẩn.
  • Nguồn dữ liệu: Hồ sơ bệnh án điện tử, phiếu thu thập thông tin, đơn thuốc, phỏng vấn bác sĩ điều trị.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2016 và SPSS 20 để xử lý số liệu thống kê mô tả và phân tích tần suất, tỷ lệ phần trăm.
  • Phân tích tương tác thuốc: Tra cứu trên các cơ sở dữ liệu tuongtacthuoc.vn, Micromedex, Stockley’s Drug Interactions và tờ thông tin sản phẩm (SmPC).
  • Phân tích kiến thức, thái độ bác sĩ: Phỏng vấn trực tiếp với bộ câu hỏi xây dựng dựa trên danh mục tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng.
  • Timeline nghiên cứu: Thu thập dữ liệu trong năm 2021, phân tích và báo cáo kết quả trong năm 2022-2023.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Đặc điểm bệnh nhân TTPL: Trong 178 bệnh nhân, nhóm tuổi trên 50 chiếm 32,6%, nam giới chiếm 58,4%, đa số sống ở nông thôn (84,3%) và làm nghề nông (82%). 5,6% có tiền sử gia đình mắc TTPL. Thể bệnh phổ biến nhất là thể không biệt định (50%) và thể paranoid (39,9%). Thời gian điều trị chủ yếu từ 2 đến 4 tuần (42%), có 35% điều trị trên 4 tuần.

  2. Sử dụng thuốc ATK: Haloperidol (77%) là thuốc ATK thế hệ 1 được dùng nhiều nhất, trong khi olanzapin (57,9%) là thuốc ATK thế hệ 2 phổ biến nhất. Phác đồ phối hợp 2 thuốc ATK chiếm 75,5%, đơn trị liệu chiếm 22,3%, phối hợp 3 thuốc chiếm 2,2%. Trong đơn trị liệu, 66% sử dụng thuốc ATK thế hệ 2, 34% thế hệ 1.

  3. Tác dụng không mong muốn (TDKMM): 25,8% bệnh nhân ghi nhận TDKMM, phổ biến nhất là khó chịu, bồn chồn (13,4%), nhịp tim nhanh (6,7%), cứng hàm, khó nói (5,6%). Một số TDKMM chưa được xử trí kịp thời (4,5%).

  4. Tương tác thuốc: 57,3% bệnh án có tương tác thuốc, trong đó 13,5% tương tác chống chỉ định có điều kiện, 19,7% tương tác nghiêm trọng, 34,3% tương tác trung bình. Cặp tương tác phổ biến nhất là Haloperidol + Olanzapin (22,3%, mức trung bình), tiếp theo là Haloperidol + Clorpromazin (8,6%, chống chỉ định có điều kiện). Kiến thức bác sĩ về các cặp tương tác thuốc quan trọng như kéo dài khoảng QT, nhiễm độc kháng cholinergic còn hạn chế.

Thảo luận kết quả

Việc đa số bệnh nhân là nam giới, sống ở vùng nông thôn và làm nghề nông phản ánh đặc điểm xã hội kinh tế của khu vực nghiên cứu, phù hợp với các báo cáo trong nước. Tỷ lệ sử dụng thuốc ATK thế hệ 1 cao hơn thế hệ 2 có thể do chi phí và thói quen kê đơn tại bệnh viện tỉnh. Tuy nhiên, phác đồ phối hợp 2 thuốc ATK chiếm tỷ lệ lớn, trái với khuyến cáo ưu tiên đơn trị liệu nhằm giảm nguy cơ tương tác và TDKMM.

Tỷ lệ TDKMM ghi nhận tương đối cao, trong đó nhiều trường hợp chưa được xử trí kịp thời, cho thấy cần tăng cường theo dõi và quản lý tác dụng phụ. Tương tác thuốc phổ biến, đặc biệt các cặp thuốc có thể gây kéo dài khoảng QT hoặc nhiễm độc kháng cholinergic, làm tăng nguy cơ biến cố tim mạch và thần kinh nghiêm trọng.

So sánh với các nghiên cứu quốc tế, tỷ lệ tương tác thuốc nghiêm trọng và chống chỉ định tại bệnh viện tỉnh Bắc Giang tương đối cao, phản ánh hạn chế trong cập nhật kiến thức và quản lý thuốc. Việc sử dụng các công cụ tra cứu tương tác thuốc và đào tạo chuyên sâu cho cán bộ y tế là cần thiết để giảm thiểu rủi ro.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ lệ các thể bệnh, biểu đồ tròn tỷ lệ sử dụng thuốc ATK theo thế hệ, bảng tổng hợp các cặp tương tác thuốc và mức độ nghiêm trọng, giúp minh họa rõ ràng hơn các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo và cập nhật kiến thức cho cán bộ y tế về thuốc ATK và tương tác thuốc, đặc biệt là các cặp tương tác có ý nghĩa lâm sàng, nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng quản lý nguy cơ. Thời gian thực hiện: trong 6 tháng tới; chủ thể: Ban giám đốc bệnh viện phối hợp với khoa Dược.

  2. Xây dựng và áp dụng phác đồ điều trị chuẩn, ưu tiên đơn trị liệu thuốc ATK thế hệ 2 khi phù hợp, hạn chế phối hợp nhiều thuốc ATK để giảm thiểu tương tác và tác dụng phụ. Thời gian: 12 tháng; chủ thể: Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện.

  3. Triển khai hệ thống tra cứu tương tác thuốc điện tử tại bệnh viện, hỗ trợ bác sĩ và dược sĩ trong việc kê đơn an toàn, giảm thiểu sai sót. Thời gian: 6-9 tháng; chủ thể: Ban giám đốc, phòng CNTT và khoa Dược.

  4. Tăng cường theo dõi, phát hiện và xử trí kịp thời các tác dụng không mong muốn của thuốc ATK thông qua quy trình giám sát chặt chẽ, ghi nhận đầy đủ trên hồ sơ bệnh án. Thời gian: liên tục; chủ thể: Khoa lâm sàng và dược lâm sàng.

  5. Tổ chức các chương trình giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và gia đình về tuân thủ điều trị, nhận biết tác dụng phụ và tương tác thuốc, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị và giảm tái phát. Thời gian: 12 tháng; chủ thể: Khoa Tâm thần và phòng Công tác xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Bác sĩ chuyên khoa tâm thần và bác sĩ lâm sàng: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tế về sử dụng thuốc ATK và tương tác thuốc, giúp cải thiện quyết định điều trị, giảm thiểu tác dụng phụ và tương tác bất lợi.

  2. Dược sĩ bệnh viện và dược sĩ lâm sàng: Thông tin chi tiết về phác đồ điều trị, các cặp tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng hỗ trợ công tác tư vấn, giám sát và quản lý thuốc hiệu quả.

  3. Nhà quản lý y tế và hội đồng thuốc điều trị: Cơ sở khoa học để xây dựng, cập nhật phác đồ điều trị TTPL phù hợp với thực tế địa phương, nâng cao chất lượng chăm sóc và an toàn người bệnh.

  4. Nghiên cứu sinh và học viên chuyên ngành dược lý, dược lâm sàng, tâm thần học: Tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu, phân tích dữ liệu và thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị TTPL tại bệnh viện tuyến tỉnh.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao thuốc an thần kinh thế hệ 1 vẫn được sử dụng nhiều tại bệnh viện tỉnh?
    Thuốc ATK thế hệ 1 như haloperidol có chi phí thấp, hiệu quả điều trị triệu chứng dương tính tốt, nên vẫn được sử dụng phổ biến tại các bệnh viện tuyến tỉnh do hạn chế về kinh phí và thói quen kê đơn.

  2. Phác đồ phối hợp nhiều thuốc ATK có ưu điểm gì?
    Phối hợp thuốc có thể tăng hiệu quả điều trị trong trường hợp đơn trị liệu không đáp ứng, nhưng cũng làm tăng nguy cơ tương tác thuốc và tác dụng phụ, do đó cần cân nhắc kỹ lưỡng.

  3. Làm thế nào để phát hiện sớm tác dụng không mong muốn của thuốc ATK?
    Theo dõi lâm sàng thường xuyên, ghi nhận các triệu chứng như run, cứng hàm, nhịp tim bất thường, đồng thời thực hiện xét nghiệm định kỳ như công thức máu, sinh hóa máu giúp phát hiện sớm và xử trí kịp thời.

  4. Tương tác thuốc kéo dài khoảng QT nguy hiểm như thế nào?
    Kéo dài khoảng QT có thể dẫn đến rối loạn nhịp tim nguy hiểm như xoắn đỉnh, ngừng tim, đe dọa tính mạng. Do đó, phối hợp các thuốc có nguy cơ này cần được theo dõi chặt chẽ hoặc tránh sử dụng đồng thời.

  5. Bác sĩ có thể sử dụng công cụ nào để tra cứu tương tác thuốc?
    Các công cụ phổ biến gồm tuongtacthuoc.vn, Micromedex, Stockley’s Drug Interactions và tờ thông tin sản phẩm (SmPC). Việc sử dụng các công cụ này giúp phát hiện và quản lý tương tác thuốc hiệu quả hơn.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã khảo sát đặc điểm bệnh nhân TTPL và tình hình sử dụng thuốc ATK tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Bắc Giang, phát hiện tỷ lệ phối hợp thuốc ATK cao, nhiều tương tác thuốc tiềm ẩn và tác dụng không mong muốn chưa được xử trí đầy đủ.
  • Các cặp tương tác thuốc phổ biến như Haloperidol + Olanzapin và Haloperidol + Clorpromazin có thể gây hậu quả nghiêm trọng, đòi hỏi quản lý chặt chẽ.
  • Kiến thức và thái độ của bác sĩ về tương tác thuốc còn hạn chế, cần tăng cường đào tạo và áp dụng công cụ tra cứu tương tác thuốc.
  • Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả điều trị, giảm thiểu tác dụng phụ và tương tác thuốc, bao gồm đào tạo, xây dựng phác đồ chuẩn, triển khai hệ thống tra cứu và theo dõi tác dụng phụ.
  • Các bước tiếp theo là triển khai các khuyến nghị trong vòng 6-12 tháng, đồng thời mở rộng nghiên cứu đánh giá hiệu quả các biện pháp can thiệp.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao chất lượng điều trị TTPL và an toàn sử dụng thuốc tại bệnh viện tỉnh!