Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020, tình hình an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội tại thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên được giữ vững, tuy nhiên vẫn tồn tại các loại tội phạm phức tạp, đặc biệt là tội phạm về ma túy và xâm phạm sở hữu. Thị xã Mường Lay có vị trí địa lý đặc thù, là nơi trung chuyển ma túy từ các huyện biên giới sang các tỉnh khác, với 112 vụ án hình sự và 136 bị can được khởi tố trong 5 năm qua. Viện Kiểm sát nhân dân (VKSND) thị xã Mường Lay, với đội ngũ gồm 6 công chức và 3 nhân viên, trong đó có 3 kiểm sát viên, đã thực hiện nhiệm vụ quyền hạn trong việc thực hành quyền công tố (THQCT) trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND khi thực hiện quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, đánh giá thực trạng thực hiện tại VKSND thị xã Mường Lay, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các vụ án hình sự do cơ quan điều tra thụ lý tại thị xã Mường Lay trong khoảng thời gian 2016-2020. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm tính khách quan, toàn diện của quá trình điều tra, góp phần hạn chế oan sai, bỏ lọt tội phạm, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát hoạt động tư pháp tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình pháp lý về quyền công tố và chức năng kiểm sát trong tố tụng hình sự. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  • Lý thuyết về quyền công tố: Quyền công tố là quyền của Nhà nước giao cho VKSND thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, bảo vệ pháp luật và quyền con người trong quá trình tố tụng hình sự. Quyền công tố được xem là chức năng then chốt trong việc bảo đảm tính khách quan và công bằng của quá trình điều tra, truy tố và xét xử.

  • Lý thuyết về chức năng kiểm sát trong tố tụng hình sự: Chức năng kiểm sát bao gồm việc kiểm sát hoạt động điều tra, truy tố và xét xử nhằm bảo đảm các hoạt động này tuân thủ pháp luật, không làm oan người vô tội và không bỏ lọt tội phạm. Lý thuyết này nhấn mạnh mối quan hệ phối hợp giữa VKSND và các cơ quan điều tra trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự.

Các khái niệm chính được làm rõ gồm: giai đoạn điều tra vụ án hình sự, quyền công tố, nhiệm vụ và quyền hạn của VKSND khi thực hiện quyền công tố, các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, bản yêu cầu điều tra, và hoạt động điều tra trực tiếp của VKSND.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với phương pháp duy vật lịch sử, áp dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành luật hình sự và tố tụng hình sự. Cụ thể:

  • Phân tích luật: Phân tích các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015 và các văn bản hướng dẫn liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND khi thực hiện quyền công tố trong giai đoạn điều tra.

  • So sánh lịch sử pháp luật: So sánh các quy định về quyền công tố và nhiệm vụ của VKSND qua các thời kỳ để đánh giá sự tiến bộ và những điểm mới trong BLTTHS năm 2015.

  • Thống kê và tổng hợp số liệu thực tiễn: Thu thập và phân tích số liệu từ hồ sơ vụ án, các quyết định khởi tố, phê chuẩn, áp dụng biện pháp ngăn chặn tại VKSND thị xã Mường Lay trong giai đoạn 2016-2020.

  • Đánh giá thực tiễn: Đánh giá chất lượng bản yêu cầu điều tra, hiệu quả phối hợp giữa VKSND và cơ quan điều tra, cũng như việc thực hiện các quyền hạn của VKSND trong giai đoạn điều tra.

  • Phương pháp đánh giá trực tiếp: Nghiên cứu hồ sơ vụ án, biên bản lấy lời khai, đối chất, thực nghiệm điều tra do VKSND thị xã Mường Lay thực hiện để đánh giá thực trạng công tác.

Cỡ mẫu nghiên cứu gồm toàn bộ các vụ án hình sự do VKSND thị xã Mường Lay thụ lý từ năm 2016 đến 2020, với tổng số 112 vụ án và 136 bị can. Phương pháp chọn mẫu là chọn toàn bộ hồ sơ vụ án liên quan để đảm bảo tính đại diện và toàn diện. Thời gian nghiên cứu kéo dài trong 5 năm, phù hợp với phạm vi và mục tiêu nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Việc khởi tố, phê chuẩn và thay đổi quyết định khởi tố vụ án, bị can được thực hiện đúng quy định pháp luật: Trong 5 năm, 100% các quyết định khởi tố vụ án và bị can do cơ quan điều tra ban hành đều được VKSND thị xã Mường Lay phê chuẩn hoặc yêu cầu bổ sung tài liệu chứng cứ để phê chuẩn. Không có trường hợp nào VKSND trực tiếp hủy bỏ hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án, bị can mà không có căn cứ pháp luật.

  2. Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn được kiểm soát chặt chẽ: Từ năm 2016 đến 2020, VKSND thị xã Mường Lay đã phê chuẩn hoặc không phê chuẩn các biện pháp ngăn chặn như tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú đúng quy định, không để xảy ra trường hợp giam giữ trái pháp luật. Số lượng biện pháp ngăn chặn được phê chuẩn hàng năm dao động từ 8 đến 29 trường hợp, với tỷ lệ thống nhất cao giữa VKSND và cơ quan điều tra.

  3. Chất lượng bản yêu cầu điều tra được nâng cao: Số lượng bản yêu cầu điều tra do VKSND thị xã Mường Lay ban hành trong giai đoạn nghiên cứu là khoảng 112 bản, tương ứng với số vụ án hình sự thụ lý. Qua các cuộc thi viết và đào tạo, chất lượng bản yêu cầu điều tra được cải thiện rõ rệt, giúp cơ quan điều tra thu thập đầy đủ chứng cứ, không để lọt tội phạm và người phạm tội.

  4. Hoạt động điều tra trực tiếp của VKSND được thực hiện hiệu quả: VKSND thị xã Mường Lay đã trực tiếp tiến hành lấy lời khai, đối chất, thực nghiệm điều tra trong các trường hợp cần thiết, góp phần làm rõ bản chất vụ án và bảo đảm tính khách quan trong quá trình điều tra.

Thảo luận kết quả

Việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND khi THQCT tại thị xã Mường Lay đã góp phần quan trọng vào việc bảo đảm tính khách quan, toàn diện của quá trình điều tra vụ án hình sự. Sự phối hợp chặt chẽ giữa VKSND và cơ quan điều tra giúp hạn chế các sai sót trong khởi tố, áp dụng biện pháp ngăn chặn và thu thập chứng cứ. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây về vai trò của VKSND trong tố tụng hình sự, đồng thời phản ánh sự tiến bộ trong việc thực hiện các quy định của BLTTHS năm 2015.

Tuy nhiên, do đặc thù địa bàn biên giới, khối lượng công việc ít nhưng phức tạp, VKSND thị xã Mường Lay còn gặp một số khó khăn như hạn chế về nhân lực, trang thiết bị và kinh nghiệm xử lý các vụ án phức tạp. Việc nâng cao chất lượng bản yêu cầu điều tra và tăng cường hoạt động điều tra trực tiếp là những bước đi cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện số lượng vụ án, số quyết định phê chuẩn biện pháp ngăn chặn theo năm, cũng như bảng tổng hợp số bản yêu cầu điều tra và kết quả thực hiện các quyền hạn của VKSND.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho kiểm sát viên: Nâng cao năng lực xây dựng bản yêu cầu điều tra, kỹ năng điều tra trực tiếp và phối hợp với cơ quan điều tra. Mục tiêu đạt 100% kiểm sát viên được đào tạo chuyên sâu trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: VKSND cấp tỉnh phối hợp với các cơ sở đào tạo luật.

  2. Cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị nghiệp vụ: Đầu tư trang thiết bị hỗ trợ công tác điều tra, lưu trữ hồ sơ và quản lý tài liệu nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát. Thời gian thực hiện trong 24 tháng. Chủ thể thực hiện: VKSND cấp trên và các cơ quan quản lý nhà nước.

  3. Tăng cường phối hợp giữa VKSND và cơ quan điều tra: Thiết lập quy chế phối hợp chặt chẽ, thường xuyên trao đổi thông tin, tổ chức các cuộc họp định kỳ để giải quyết vướng mắc trong quá trình điều tra. Mục tiêu giảm thiểu sai sót trong khởi tố và áp dụng biện pháp ngăn chặn. Chủ thể thực hiện: VKSND thị xã Mường Lay và Công an địa phương.

  4. Xây dựng hệ thống đánh giá chất lượng bản yêu cầu điều tra và hoạt động điều tra trực tiếp: Thiết lập tiêu chí đánh giá, kiểm tra định kỳ để đảm bảo bản yêu cầu điều tra đầy đủ, chính xác, kịp thời. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo VKSND thị xã Mường Lay trong vòng 6 tháng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Kiểm sát viên và cán bộ VKSND các cấp: Nghiên cứu để nâng cao hiểu biết về nhiệm vụ, quyền hạn khi thực hiện quyền công tố trong giai đoạn điều tra, từ đó nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát.

  2. Cán bộ cơ quan điều tra và tư pháp: Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm phối hợp với VKSND trong quá trình điều tra vụ án hình sự, góp phần bảo đảm tính khách quan và đúng pháp luật.

  3. Giảng viên và sinh viên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự: Tài liệu tham khảo bổ ích cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu chuyên sâu về quyền công tố và kiểm sát trong tố tụng hình sự.

  4. Nhà hoạch định chính sách và quản lý pháp luật: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của VKSND trong tố tụng hình sự.

Câu hỏi thường gặp

  1. Nhiệm vụ chính của VKSND khi thực hiện quyền công tố trong giai đoạn điều tra là gì?
    VKSND có nhiệm vụ kiểm sát việc khởi tố, phê chuẩn quyết định khởi tố vụ án, bị can; phê chuẩn hoặc không phê chuẩn các biện pháp ngăn chặn; ra yêu cầu điều tra và trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra nhằm bảo đảm việc thu thập chứng cứ khách quan, toàn diện.

  2. VKSND có quyền trực tiếp khởi tố vụ án hình sự không?
    Theo quy định, VKSND có quyền trực tiếp ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp phát hiện dấu hiệu tội phạm mà cơ quan điều tra không khởi tố hoặc không thực hiện đúng quy định pháp luật.

  3. Bản yêu cầu điều tra của VKSND gồm những nội dung gì?
    Bản yêu cầu điều tra phải nêu rõ các vấn đề cần điều tra, chứng minh như hành vi phạm tội, người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng trách nhiệm hình sự, nhằm giúp cơ quan điều tra thu thập đầy đủ chứng cứ.

  4. VKSND có thể trực tiếp tiến hành các hoạt động điều tra nào?
    VKSND có thể trực tiếp lấy lời khai, đối chất, thực nghiệm điều tra trong các trường hợp cần thiết để làm rõ sự thật khách quan của vụ án, đồng thời kiểm tra, giám sát hoạt động điều tra của cơ quan điều tra.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của VKSND khi THQCT?
    Cần tăng cường đào tạo chuyên môn, cải thiện cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng bản yêu cầu điều tra, tăng cường phối hợp với cơ quan điều tra và xây dựng hệ thống đánh giá chất lượng công tác kiểm sát.

Kết luận

  • Luận văn làm rõ và hệ thống hóa các quy định pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND khi thực hiện quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, đặc biệt theo BLTTHS năm 2015.
  • Thực trạng tại VKSND thị xã Mường Lay cho thấy việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được đảm bảo đúng quy định, góp phần hạn chế oan sai và bỏ lọt tội phạm.
  • Các khó khăn chủ yếu liên quan đến hạn chế về nhân lực, trang thiết bị và kinh nghiệm xử lý vụ án phức tạp.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực kiểm sát viên, cải thiện cơ sở vật chất, tăng cường phối hợp và xây dựng hệ thống đánh giá chất lượng công tác.
  • Tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng nghiên cứu, đồng thời triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-3 năm tới để nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát trong tố tụng hình sự.

Call to action: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan cần phối hợp chặt chẽ để triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm sát, góp phần bảo vệ công lý và pháp luật trong tố tụng hình sự.