Tổng quan nghiên cứu

Hoạt động ủy thác tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đối với hội viên Hội Nông dân huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên là một trong những công cụ quan trọng nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp và xóa đói giảm nghèo tại địa phương. Với dân số hơn 68.000 người, trong đó gần 90% là dân cư nông thôn và tỷ lệ hộ nghèo chiếm trên 53,2% (UBND huyện Điện Biên Đông, 2021), nhu cầu tiếp cận vốn vay ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh của các hộ nông dân là rất lớn. Từ năm 2019 đến 2021, tổng dư nợ tín dụng thông qua Hội Nông dân huyện đạt 90.387 triệu đồng, tăng 16.215 triệu đồng so với năm 2019, tốc độ phát triển bình quân đạt 110,39%. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu cũng có xu hướng tăng nhẹ, từ 0,49% năm 2020 lên 0,57% năm 2021, phản ánh những thách thức trong quản lý và sử dụng vốn vay.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng hoạt động ủy thác tín dụng của NHCSXH đối với hội viên Hội Nông dân huyện Điện Biên Đông trong giai đoạn 2019-2021, phân tích tác động của nguồn vốn vay đến thu nhập và chi tiêu của các hộ nông dân, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác tín dụng. Phạm vi nghiên cứu tập trung trên địa bàn huyện Điện Biên Đông, với số liệu sơ cấp thu thập từ 342 hộ nông dân vay vốn và phỏng vấn sâu cán bộ NHCSXH. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp luận cứ khoa học cho các cấp chính quyền và tổ chức Hội Nông dân trong việc hoàn thiện chính sách tín dụng ưu đãi, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn và giảm nghèo bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về tín dụng ngân hàng, tín dụng chính sách xã hội và hoạt động ủy thác tín dụng. Tín dụng được hiểu là quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, dựa trên nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi đúng hạn, có mục đích và bảo đảm tiền vay. Tín dụng ngân hàng là hình thức chuyển giao quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với chi phí nhất định.

Hoạt động ủy thác tín dụng ngân hàng được định nghĩa là việc ngân hàng giao vốn cho tổ chức hoặc cá nhân nhận ủy thác để thực hiện cho vay theo hợp đồng, nhằm phát huy sức mạnh cộng đồng và hệ thống chính trị trong việc hỗ trợ các đối tượng chính sách. Các khái niệm chính bao gồm: tín dụng, tín dụng ngân hàng, ủy thác tín dụng, Ngân hàng Chính sách xã hội, tổ chức Hội Nông dân, tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV).

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu nghiên cứu bao gồm số liệu thứ cấp từ báo cáo NHCSXH huyện Điện Biên Đông giai đoạn 2019-2021 và số liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát 342 hộ nông dân vay vốn ủy thác qua Hội Nông dân, cùng phỏng vấn sâu 5 cán bộ tín dụng NHCSXH. Phương pháp chọn mẫu sử dụng công thức Slovin với sai số 5%, đảm bảo tính đại diện cho tổng thể 2.320 hộ vay vốn.

Phân tích số liệu được thực hiện bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phân tích mối liên hệ tương quan và sử dụng thang đo Likert để đánh giá mức độ phù hợp các yếu tố liên quan. Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2019-2021, với khảo sát thực địa năm 2021. Phần mềm Excel được sử dụng để xử lý và tổng hợp số liệu, đảm bảo tính chính xác và khoa học trong phân tích.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tổng dư nợ và nợ quá hạn qua các tổ chức Hội: Năm 2021, dư nợ tín dụng thông qua Hội Nông dân đạt 90.387 triệu đồng, tăng 16.215 triệu đồng so với năm 2019, tốc độ phát triển bình quân 110,39%. Đoàn Thanh niên đứng thứ hai với dư nợ 86.178 triệu đồng, tăng 24.846 triệu đồng, tốc độ phát triển bình quân 118,54%. Tỷ lệ nợ quá hạn qua Hội Nông dân là 0,6%, cao nhất trong các tổ chức hội nhưng vẫn nằm trong ngưỡng cho phép của NHCSXH.

  2. Số lượng thành viên vay vốn: Tổng số hộ vay vốn qua Hội Nông dân là 2.320 hộ, trong đó khảo sát 342 hộ cho thấy bình quân mỗi hộ vay khoảng 50 triệu đồng. Mức vay thấp nhất là 20 triệu đồng và cao nhất là 50 triệu đồng/hộ. Số hộ nợ quá hạn tăng từ 12 hộ năm 2019 lên 15 hộ năm 2021.

  3. Chất lượng tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn: Tỷ lệ nợ xấu tăng nhẹ từ 0,49% năm 2020 lên 0,57% năm 2021 do ảnh hưởng của dịch Covid-19, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ vay. Tuy nhiên, phần lớn hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện điều kiện sống.

  4. Đánh giá thủ tục và lãi suất cho vay: Hộ vay đánh giá thủ tục cho vay tương đối thuận tiện, lãi suất ưu đãi ổn định, phù hợp với khả năng trả nợ của các hộ nghèo và cận nghèo. Công tác tín dụng qua hoạt động ủy thác được tổ chức Hội phối hợp chặt chẽ với NHCSXH, đảm bảo quản lý và giám sát hiệu quả.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động ủy thác tín dụng qua Hội Nông dân huyện Điện Biên Đông đã góp phần quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn ưu đãi cho các hộ nông dân, thúc đẩy phát triển sản xuất và nâng cao đời sống. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp phản ánh sự hiệu quả trong công tác quản lý, giám sát của tổ chức Hội và NHCSXH. So sánh với các nghiên cứu tại huyện Yên Châu (Sơn La) và Cao Phong (Hòa Bình), mô hình ủy thác tín dụng qua tổ chức Hội tại Điện Biên Đông có nhiều điểm tương đồng về cơ cấu tổ chức và phương thức quản lý, đồng thời cũng gặp phải những khó khăn chung như ảnh hưởng của dịch bệnh và điều kiện tự nhiên khó khăn.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng dư nợ qua các năm và bảng phân tích tỷ lệ nợ quá hạn theo từng tổ chức Hội, giúp minh họa rõ nét hiệu quả và thách thức của hoạt động ủy thác tín dụng. Việc duy trì lãi suất ưu đãi và nâng cao năng lực cán bộ tín dụng là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro nợ xấu.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Kiểm soát chặt chẽ thủ tục cho vay: Tăng cường quy trình thẩm định và giám sát việc sử dụng vốn vay nhằm giảm thiểu rủi ro nợ xấu, đảm bảo vốn đến đúng đối tượng và sử dụng hiệu quả. Thời gian thực hiện: ngay trong năm 2023. Chủ thể thực hiện: NHCSXH phối hợp Hội Nông dân huyện.

  2. Phân loại hộ nghèo và nâng mức vốn cho vay: Xây dựng hệ thống phân loại chính xác các nhóm hộ nghèo, cận nghèo để điều chỉnh mức vay phù hợp, nâng mức vốn cho vay đối với hộ nghèo nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Thời gian: 2023-2025. Chủ thể: Hội Nông dân và NHCSXH.

  3. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát: Thiết lập các tổ kiểm tra liên ngành thường xuyên kiểm tra hoạt động của các Tổ TK&VV và hộ vay, phối hợp xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Thời gian: liên tục hàng năm. Chủ thể: Hội Nông dân, NHCSXH và chính quyền địa phương.

  4. Duy trì và ổn định lãi suất ưu đãi: Đề xuất Chính phủ và NHCSXH duy trì mức lãi suất ưu đãi phù hợp với điều kiện kinh tế địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ vay. Thời gian: dài hạn. Chủ thể: NHCSXH và cơ quan quản lý nhà nước.

  5. Đẩy mạnh công tác đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật: Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ tín dụng cho cán bộ Hội và hộ vay, đồng thời phối hợp cung cấp thông tin thị trường, kỹ thuật sản xuất để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thời gian: 2023-2025. Chủ thể: Hội Nông dân, NHCSXH, các tổ chức hỗ trợ kỹ thuật.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý NHCSXH và các chi nhánh địa phương: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động ủy thác tín dụng, cải thiện chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro nợ xấu.

  2. Lãnh đạo và cán bộ Hội Nông dân các cấp: Tham khảo để xây dựng kế hoạch, tổ chức hoạt động ủy thác tín dụng hiệu quả, đồng thời nâng cao năng lực giám sát và hỗ trợ hội viên.

  3. Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Cung cấp luận cứ khoa học để xây dựng, điều chỉnh chính sách tín dụng ưu đãi phù hợp với điều kiện thực tế địa phương, góp phần phát triển kinh tế nông thôn.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành kinh tế nông nghiệp, tài chính ngân hàng: Tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu về tín dụng chính sách, hoạt động ủy thác tín dụng và phát triển kinh tế nông thôn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Hoạt động ủy thác tín dụng là gì và tại sao lại quan trọng đối với nông dân?
    Ủy thác tín dụng là việc NHCSXH giao cho tổ chức Hội hoặc cá nhân nhận ủy thác để thực hiện cho vay vốn ưu đãi đến các đối tượng chính sách. Hoạt động này giúp nông dân tiếp cận vốn dễ dàng hơn, giảm chi phí và rủi ro, đồng thời phát huy sức mạnh cộng đồng trong quản lý vốn.

  2. Nguồn vốn ủy thác qua Hội Nông dân tại Điện Biên Đông có quy mô như thế nào?
    Tính đến năm 2021, tổng dư nợ tín dụng qua Hội Nông dân huyện đạt khoảng 90 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân 110,39% so với năm 2019, với hơn 2.300 hộ vay vốn, bình quân mỗi hộ vay khoảng 50 triệu đồng.

  3. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong hoạt động ủy thác tín dụng ra sao?
    Tỷ lệ nợ quá hạn qua Hội Nông dân năm 2021 là 0,6%, tăng nhẹ so với các năm trước nhưng vẫn nằm trong ngưỡng cho phép của NHCSXH. Tỷ lệ nợ xấu tăng từ 0,49% năm 2020 lên 0,57% năm 2021 do ảnh hưởng của dịch Covid-19.

  4. Các khó khăn chính trong hoạt động ủy thác tín dụng tại Điện Biên Đông là gì?
    Khó khăn bao gồm điều kiện tự nhiên địa hình đồi núi hiểm trở, tỷ lệ hộ nghèo cao, ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 làm giảm hiệu quả sản xuất, cùng với hạn chế về cơ sở vật chất và trình độ cán bộ tín dụng.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác tín dụng?
    Các giải pháp gồm kiểm soát chặt chẽ thủ tục cho vay, phân loại hộ nghèo và nâng mức vốn vay, tăng cường kiểm tra giám sát, duy trì lãi suất ưu đãi, đẩy mạnh đào tạo cán bộ và hỗ trợ kỹ thuật cho hộ vay.

Kết luận

  • Hoạt động ủy thác tín dụng của NHCSXH qua Hội Nông dân huyện Điện Biên Đông đã góp phần quan trọng trong việc cung cấp vốn ưu đãi cho hộ nông dân, thúc đẩy phát triển kinh tế và giảm nghèo.
  • Tổng dư nợ tín dụng qua Hội Nông dân năm 2021 đạt 90.387 triệu đồng, tăng trưởng bình quân 110,39% so với năm 2019, với tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1%.
  • Dịch Covid-19 và điều kiện tự nhiên khó khăn là những thách thức chính ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và chất lượng tín dụng.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác, bao gồm kiểm soát thủ tục, phân loại hộ vay, tăng cường giám sát và đào tạo cán bộ.
  • Nghiên cứu cung cấp luận cứ khoa học cho các cấp chính quyền, NHCSXH và tổ chức Hội trong việc hoàn thiện chính sách và nâng cao chất lượng tín dụng ưu đãi giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan liên quan cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá định kỳ để điều chỉnh chính sách phù hợp, góp phần phát triển kinh tế nông thôn bền vững.