Tổng quan nghiên cứu
Tỉnh Đồng Nai, thuộc vùng Đông Nam Bộ, có diện tích khoảng 5.903,94 km², đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và hạ tầng giao thông của khu vực. Hệ thống giao thông đường bộ với hơn 3.000 tuyến đường nông thôn và các tuyến quốc lộ trọng điểm như QL1A, QL20, QL51, QL56 với tổng chiều dài hơn 244 km đã và đang được nâng cấp để đáp ứng nhu cầu vận tải ngày càng tăng. Tuy nhiên, tải trọng xe nặng và điều kiện thủy nhiệt bất lợi đã gây ra hư hỏng móng và mặt đường, ảnh hưởng đến an toàn giao thông. Trong bối cảnh nguồn cát tự nhiên chất lượng tốt ngày càng khan hiếm, nhu cầu sử dụng vật liệu thay thế trong sản xuất bê tông xi măng (BTXM) là cấp thiết.
Luận văn tập trung nghiên cứu khả năng sử dụng đá mi thay thế cát tự nhiên trong sản xuất BTXM làm móng và mặt đường ô tô tại Đồng Nai. Mục tiêu cụ thể là đánh giá chất lượng nguồn vật liệu đá mi, lựa chọn thành phần cấp phối BTXM phù hợp và xác định các tính chất cơ lý của BTXM sử dụng đá mi đáp ứng yêu cầu kỹ thuật xây dựng đường ô tô. Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong khu vực mỏ đá Phước Tân, tỉnh Đồng Nai, với các loại BTXM có cường độ chịu nén 20 MPa và 30 MPa. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm chi phí xây dựng, giải quyết thiếu hụt cốt liệu nhỏ và góp phần phát triển hệ thống giao thông bền vững tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn áp dụng các lý thuyết cấp phối hạt để thiết kế thành phần BTXM, bao gồm:
Lý thuyết cấp phối lý tưởng Fuller-Thompson: Mô hình đường cong thành phần hạt lý tưởng dựa trên hàm parabol, giúp xác định tỷ lệ phần trăm vật liệu lọt qua sàng theo kích thước hạt, tối ưu hóa độ đặc của hỗn hợp bê tông.
Lý thuyết cấp phối hạt của Bolomey: Điều chỉnh đường cong Fuller nhằm cải thiện tính công tác của hỗn hợp bê tông, sử dụng hằng số kinh nghiệm f để điều chỉnh tỷ lệ hạt nhỏ trong cấp phối.
Lý thuyết cấp phối hạt của Ivanov: Đề xuất nguyên tắc giảm dần tỷ lệ khối lượng các loại hạt theo kích thước, nhằm đạt độ rỗng nhỏ nhất và độ chặt tối ưu cho cấp phối bê tông.
Các khái niệm chính bao gồm: cốt liệu lớn và nhỏ, mô đun độ lớn của cốt liệu, độ sụt, cường độ chịu nén, kéo uốn, ép chẻ và mô đun đàn hồi của BTXM.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa lý thuyết và thực nghiệm trong phòng thí nghiệm. Nguồn dữ liệu chính bao gồm:
Vật liệu đá mi khai thác tại mỏ Phước Tân, Đồng Nai.
Xi măng poóc lăng hỗn hợp PCB40 đạt tiêu chuẩn TCVN.
Cát tự nhiên và đá mi được phân tích thành phần hạt, tính chất cơ lý.
Phương pháp phân tích gồm:
Thiết kế cấp phối BTXM theo tiêu chuẩn TCXDVN 322:2004 và công thức Bolomey-Skramtaev.
Thí nghiệm đo các chỉ tiêu cơ lý: độ sụt (Sn), cường độ chịu nén (Rn), kéo uốn (Ru), ép chẻ (Rech) và mô đun đàn hồi (E).
Cỡ mẫu thí nghiệm gồm các mẫu BTXM cường độ 20 MPa và 30 MPa, được chế tạo với tỷ lệ phối hợp đá mi và cát tự nhiên khác nhau.
Thời gian nghiên cứu kéo dài trong năm 2016, tập trung vào đánh giá tính chất BTXM ở các tuổi 7, 28 và 56 ngày.
Phân tích số liệu thực nghiệm nhằm xác định ảnh hưởng của hàm lượng đá mi đến các tính chất cơ lý của BTXM, từ đó đề xuất cấp phối tối ưu cho ứng dụng xây dựng đường ô tô tại Đồng Nai.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Chất lượng vật liệu đá mi và cát tự nhiên: Đá mi tại mỏ Phước Tân có khối lượng riêng 2,81 g/cm³, cường độ chịu nén đá gốc đạt 190-210 MPa, độ hút nước thấp 0,2%, phù hợp làm cốt liệu nhỏ trong BTXM. Cát tự nhiên có mô đun độ lớn từ 2,3 đến 2,5, đáp ứng tiêu chuẩn TCVN 7570:2006.
Ảnh hưởng hàm lượng đá mi đến độ sụt: Độ sụt của BTXM giảm khi tăng tỷ lệ đá mi trong cấp phối, ví dụ BTXM cường độ 30 MPa có độ sụt giảm từ khoảng 8 cm (không đá mi) xuống còn 5 cm khi đá mi chiếm 50% cốt liệu nhỏ, cho thấy tính dẻo của hỗn hợp giảm nhẹ nhưng vẫn trong giới hạn thi công.
Cường độ chịu nén và kéo uốn: BTXM sử dụng đá mi đạt cường độ chịu nén 30 MPa sau 28 ngày, tương đương hoặc cao hơn 95% so với BTXM dùng hoàn toàn cát tự nhiên. Cường độ kéo uốn và ép chẻ cũng tăng nhẹ, ví dụ cường độ kéo uốn đạt 4,5 MPa với đá mi 40%, cao hơn 10% so với mẫu chuẩn.
Mô đun đàn hồi: Mô đun đàn hồi của BTXM có đá mi đạt khoảng 28.000 MPa, tăng 8% so với BTXM truyền thống, cho thấy khả năng chịu biến dạng đàn hồi tốt hơn, phù hợp với yêu cầu kết cấu áo đường cứng.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy việc sử dụng đá mi thay thế một phần cát tự nhiên trong sản xuất BTXM không làm giảm các tính chất cơ lý quan trọng mà còn cải thiện một số chỉ tiêu như cường độ kéo uốn và mô đun đàn hồi. Nguyên nhân là do đá mi có hình dạng góc cạnh và độ cứng cao, giúp tăng cường liên kết trong hỗn hợp bê tông. So với các nghiên cứu trong ngành, kết quả này phù hợp với xu hướng sử dụng cốt liệu tái chế và vật liệu thay thế nhằm giảm áp lực khai thác cát tự nhiên.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh độ sụt, cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi theo tỷ lệ đá mi, giúp minh họa rõ ràng xu hướng tăng hoặc giảm các chỉ tiêu. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu cơ lý cũng hỗ trợ đánh giá trực quan hiệu quả của việc thay thế cốt liệu.
Ý nghĩa của nghiên cứu là mở ra giải pháp kỹ thuật khả thi, kinh tế và bền vững cho ngành xây dựng giao thông tại Đồng Nai và các vùng có điều kiện tương tự, góp phần giảm chi phí vật liệu và bảo vệ môi trường.
Đề xuất và khuyến nghị
Áp dụng tỷ lệ phối hợp đá mi từ 30-50% thay thế cát tự nhiên trong sản xuất BTXM nhằm đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật và giảm chi phí vật liệu. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể: các nhà thầu xây dựng và cơ quan quản lý vật liệu xây dựng.
Xây dựng quy trình kỹ thuật chuẩn cho việc sử dụng đá mi trong sản xuất BTXM bao gồm kiểm soát chất lượng vật liệu, thiết kế cấp phối và thi công. Thời gian: 1 năm. Chủ thể: Viện nghiên cứu xây dựng, Bộ Giao thông Vận tải.
Đào tạo và nâng cao nhận thức cho cán bộ kỹ thuật và công nhân thi công về đặc tính và kỹ thuật sử dụng đá mi để đảm bảo hiệu quả và an toàn công trình. Thời gian: liên tục. Chủ thể: các trường đào tạo kỹ thuật, doanh nghiệp xây dựng.
Khuyến khích nghiên cứu mở rộng ứng dụng đá mi trong các loại bê tông khác và công trình xây dựng khác nhằm tận dụng nguồn vật liệu địa phương, giảm áp lực khai thác cát tự nhiên. Thời gian: 3-5 năm. Chủ thể: các viện nghiên cứu, trường đại học.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà quản lý và hoạch định chính sách giao thông vận tải: Nắm bắt giải pháp vật liệu thay thế giúp giảm chi phí xây dựng và nâng cao chất lượng công trình giao thông.
Doanh nghiệp xây dựng và nhà thầu thi công: Áp dụng kỹ thuật phối trộn BTXM sử dụng đá mi để tối ưu chi phí và đảm bảo chất lượng mặt đường.
Các viện nghiên cứu và trường đại học chuyên ngành xây dựng, vật liệu xây dựng: Tham khảo cơ sở lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực nghiệm để phát triển nghiên cứu tiếp theo.
Các cơ quan quản lý chất lượng vật liệu xây dựng và kiểm định công trình: Sử dụng tiêu chuẩn và kết quả nghiên cứu để kiểm soát chất lượng BTXM có sử dụng đá mi trong thực tế.
Câu hỏi thường gặp
Đá mi là gì và tại sao được sử dụng thay thế cát tự nhiên?
Đá mi là loại cốt liệu nhỏ có kích thước tương đương cát nhưng có hình dạng góc cạnh và độ cứng cao. Sử dụng đá mi giúp giảm áp lực khai thác cát tự nhiên đang khan hiếm, đồng thời cải thiện một số tính chất cơ lý của bê tông.Tỷ lệ đá mi thay thế cát tự nhiên tối ưu là bao nhiêu?
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ từ 30% đến 50% đá mi trong cốt liệu nhỏ là phù hợp, đảm bảo độ sụt, cường độ chịu nén và kéo uốn của BTXM đạt yêu cầu kỹ thuật.Việc sử dụng đá mi ảnh hưởng thế nào đến chi phí xây dựng?
Sử dụng đá mi giúp giảm chi phí vật liệu do đá mi có nguồn cung tại địa phương, giảm chi phí vận chuyển và giá thành so với cát tự nhiên khan hiếm, góp phần tiết kiệm khoảng 10-15% chi phí vật tư bê tông.BTXM sử dụng đá mi có đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật cho mặt đường ô tô không?
Các chỉ tiêu cơ lý như cường độ chịu nén, kéo uốn, ép chẻ và mô đun đàn hồi của BTXM dùng đá mi đều đạt hoặc vượt tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng mặt đường ô tô, đảm bảo độ bền và an toàn.Có những thách thức nào khi áp dụng đá mi trong sản xuất BTXM?
Thách thức chính là kiểm soát hình dạng và thành phần hạt đá mi để tránh ảnh hưởng đến tính dẻo và khả năng đầm chặt của bê tông. Cần có quy trình kỹ thuật và kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt để đảm bảo hiệu quả.
Kết luận
- Nghiên cứu đã xác định được khả năng sử dụng đá mi thay thế cát tự nhiên trong sản xuất BTXM làm móng và mặt đường ô tô tại Đồng Nai với tỷ lệ phối hợp từ 30-50%.
- BTXM sử dụng đá mi đạt các chỉ tiêu cơ lý quan trọng như cường độ chịu nén 20-30 MPa, cường độ kéo uốn, ép chẻ và mô đun đàn hồi phù hợp tiêu chuẩn xây dựng.
- Việc sử dụng đá mi góp phần giảm chi phí vật liệu xây dựng, giải quyết vấn đề khan hiếm cát tự nhiên và nâng cao hiệu quả kinh tế kỹ thuật công trình giao thông.
- Đề xuất xây dựng quy trình kỹ thuật chuẩn và đào tạo nhân lực để áp dụng rộng rãi giải pháp này trong ngành xây dựng giao thông.
- Các bước tiếp theo bao gồm mở rộng nghiên cứu ứng dụng đá mi trong các loại bê tông khác và triển khai thí điểm trên các công trình thực tế nhằm đánh giá toàn diện hiệu quả lâu dài.
Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá cho các nhà quản lý, doanh nghiệp xây dựng và các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực vật liệu xây dựng và giao thông vận tải. Đề nghị các đơn vị liên quan phối hợp triển khai các khuyến nghị nhằm phát huy tối đa giá trị nghiên cứu.