Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế nhanh chóng tại khu vực Đông Nam Bộ, đặc biệt là tỉnh Đồng Nai, nhu cầu xây dựng và nâng cấp hệ thống giao thông đường bộ ngày càng tăng cao. Theo số liệu thống kê, Đồng Nai có diện tích 5.903,94 km² với dân số khoảng 2,1 triệu người năm 2011, mật độ dân số đạt 451 người/km². Vận tải đường bộ chiếm tới 98% về hành khách và 92% về hàng hóa, tạo áp lực lớn lên hệ thống đường bộ hiện hữu. Các tuyến quốc lộ như QL1A, QL20, QL51 với tổng chiều dài hơn 244 km đang được nâng cấp để đáp ứng nhu cầu vận tải ngày càng tăng. Tuy nhiên, tải trọng xe nặng và điều kiện thủy nhiệt bất lợi đã gây ra hiện tượng lún, sụt mặt đường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tuổi thọ công trình và an toàn giao thông.

Luận văn tập trung nghiên cứu sử dụng cấp phối đá dăm gia cố xi măng và tro bay trong xây dựng móng và mặt đường ô tô tại Đồng Nai nhằm nâng cao chất lượng kết cấu, kéo dài tuổi thọ công trình và giảm chi phí bảo dưỡng. Phạm vi nghiên cứu bao gồm xác định các chỉ tiêu cơ lý của cấp phối đá dăm lấy từ mỏ Phước Tân, kết hợp với xi măng Holcim PCB40 và tro bay từ nhà máy nhiệt điện Formusa - Nhơn Trạch. Mục tiêu cụ thể là tìm ra tỷ lệ gia cố xi măng và tro bay tối ưu để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật trong xây dựng đường ô tô tại địa phương. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc tận dụng nguồn vật liệu sẵn có, giảm ô nhiễm môi trường và phù hợp với chủ trương phát triển kết cấu mặt đường cứng, nửa cứng của Chính phủ.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết về gia cố vật liệu rời bằng chất kết dính vô cơ, trong đó xi măng và tro bay đóng vai trò là chất liên kết vô cơ chính. Nguyên lý hình thành cường độ của vật liệu gia cố bao gồm quá trình thủy hóa xi măng tạo ra các sản phẩm như hydrosilicat canxi và hydroxit canxi, cùng với sự tương tác hóa học giữa các sản phẩm thủy hóa và các hạt vật liệu rời như đất, cát, đá dăm. Quá trình này làm tăng cường độ, tính toàn khối và độ ổn định của vật liệu.

Mô hình nghiên cứu tập trung vào cấp phối đá dăm gia cố xi măng và tro bay, với các khái niệm chính gồm: mô đun đàn hồi (E), cường độ chịu nén (Rn), cường độ ép chẻ (Rech), và thành phần hạt cấp phối đá dăm. Các tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng theo TCVN 8858:2011 và TCVN 8859:2011, đảm bảo vật liệu đạt yêu cầu về thành phần hạt, độ mài mòn Los Angeles, chỉ số dẻo, hàm lượng tạp chất và các chỉ tiêu cơ lý khác.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính được thu thập từ các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm với mẫu cấp phối đá dăm lấy từ mỏ Phước Tân, xi măng Holcim PCB40 và tro bay từ nhà máy nhiệt điện Formusa - Nhơn Trạch. Cỡ mẫu gồm các mẫu cấp phối đá dăm gia cố với tỷ lệ xi măng từ 3% đến 6% và tro bay từ 0% đến 2%. Phương pháp chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên có kiểm soát nhằm đảm bảo tính đại diện.

Phân tích số liệu sử dụng các phương pháp thống kê mô tả và so sánh các chỉ tiêu cơ lý như mô đun đàn hồi, cường độ chịu nén, cường độ ép chẻ ở các thời điểm 14, 28 và 56 ngày tuổi mẫu. Timeline nghiên cứu kéo dài trong 12 tháng, bao gồm giai đoạn chuẩn bị mẫu, thí nghiệm, phân tích số liệu và tổng hợp kết quả.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Ảnh hưởng của tỷ lệ xi măng đến cường độ vật liệu: Mẫu cấp phối đá dăm gia cố với 5% xi măng đạt cường độ chịu nén trung bình 14 ngày là khoảng 12 MPa, tăng lên 18 MPa sau 28 ngày, và 22 MPa sau 56 ngày. So với mẫu không gia cố, cường độ tăng hơn 150%, chứng tỏ xi măng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao độ bền.

  2. Tác động của tro bay trong hỗn hợp: Khi bổ sung 1-2% tro bay kết hợp với 4-5% xi măng, cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi tăng thêm khoảng 10-15% so với chỉ sử dụng xi măng. Cường độ ép chẻ cũng được cải thiện, đạt 4,5 MPa sau 28 ngày, cao hơn 20% so với mẫu chỉ có xi măng.

  3. Độ ổn định và tính toàn khối: Mô đun đàn hồi của cấp phối đá dăm gia cố xi măng và tro bay dao động từ 900 đến 1600 MPa, phù hợp với yêu cầu kỹ thuật cho lớp móng trên đường ô tô. Độ ổn định nhiệt và nước của vật liệu được cải thiện rõ rệt, giảm thiểu hiện tượng biến dạng do tác động của môi trường.

  4. Hiệu quả kinh tế - kỹ thuật: So sánh chi phí vật liệu cho kết cấu áo đường sử dụng cấp phối đá dăm gia cố xi măng và tro bay với bê tông xi măng truyền thống cho thấy chi phí giảm khoảng 15-20%, đồng thời giảm chiều dày kết cấu áo đường từ 30 cm xuống còn 20 cm, tiết kiệm vật liệu và thời gian thi công.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu quốc tế về vật liệu gia cố xi măng và tro bay, đồng thời khẳng định tính khả thi của việc sử dụng vật liệu này tại Đồng Nai với điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa và tải trọng giao thông cao. Việc bổ sung tro bay không chỉ nâng cao cường độ mà còn góp phần giảm lượng xi măng sử dụng, giảm chi phí và tác động môi trường.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi theo thời gian, cũng như bảng so sánh chi phí vật liệu giữa các phương án kết cấu. Những phát hiện này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế và thi công các tuyến đường chịu tải trọng lớn, đặc biệt trong điều kiện thủy nhiệt bất lợi như tại Đồng Nai.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Áp dụng tỷ lệ gia cố xi măng 4-5% kết hợp tro bay 1-2% trong xây dựng móng và mặt đường ô tô tại Đồng Nai nhằm đảm bảo cường độ và độ bền lâu dài. Thời gian thực hiện trong các dự án nâng cấp đường bộ giai đoạn 2024-2028.

  2. Tăng cường kiểm soát chất lượng vật liệu đầu vào, đặc biệt là cấp phối đá dăm từ các mỏ như Phước Tân, Hóa An để đảm bảo thành phần hạt và chỉ tiêu cơ lý phù hợp tiêu chuẩn TCVN 8858:2011. Chủ thể thực hiện là các nhà thầu và cơ quan quản lý xây dựng.

  3. Đào tạo và trang bị thiết bị thi công chuyên dụng cho các đơn vị thi công nhằm đảm bảo quy trình trộn, rải và lu lèn cấp phối đá dăm gia cố xi măng và tro bay được thực hiện đúng kỹ thuật, giảm thiểu sai sót và tăng hiệu quả công trình.

  4. Khuyến khích sử dụng tro bay từ các nhà máy nhiệt điện địa phương như nguồn vật liệu tái chế, góp phần giảm ô nhiễm môi trường và tận dụng nguồn phế thải công nghiệp. Chính quyền địa phương và các doanh nghiệp cần phối hợp để phát triển chuỗi cung ứng vật liệu bền vững.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các kỹ sư thiết kế và thi công công trình giao thông: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và số liệu thực nghiệm để lựa chọn vật liệu và thiết kế kết cấu mặt đường phù hợp với điều kiện địa phương.

  2. Cơ quan quản lý nhà nước về giao thông và xây dựng: Tham khảo để xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình thi công và chính sách khuyến khích sử dụng vật liệu gia cố xi măng và tro bay.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành xây dựng đường bộ: Tài liệu tham khảo hữu ích về lý thuyết gia cố vật liệu rời, phương pháp thí nghiệm và phân tích số liệu trong lĩnh vực xây dựng đường ô tô.

  4. Doanh nghiệp khai thác và cung cấp vật liệu xây dựng: Hiểu rõ yêu cầu kỹ thuật và xu hướng sử dụng vật liệu mới, từ đó điều chỉnh sản xuất và cung ứng phù hợp với thị trường.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần gia cố cấp phối đá dăm bằng xi măng và tro bay?
    Gia cố giúp tăng cường độ, tính toàn khối và độ ổn định của vật liệu, giảm biến dạng và hư hỏng mặt đường do tải trọng nặng và điều kiện thủy nhiệt bất lợi.

  2. Tỷ lệ xi măng và tro bay tối ưu là bao nhiêu?
    Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ 4-5% xi măng kết hợp 1-2% tro bay là hợp lý để đạt các chỉ tiêu cơ lý và tiết kiệm chi phí.

  3. Tro bay có tác dụng gì trong hỗn hợp gia cố?
    Tro bay cải thiện cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi, đồng thời giúp giảm lượng xi măng cần dùng, góp phần bảo vệ môi trường.

  4. Thời gian bảo dưỡng sau thi công là bao lâu?
    Phải bảo dưỡng tối thiểu 7 ngày để xi măng phát triển cường độ tối ưu, tránh hư hỏng sớm.

  5. Có thể sử dụng vật liệu này cho mặt đường cấp cao không?
    Có, cấp phối đá dăm gia cố xi măng và tro bay phù hợp làm lớp móng trên hoặc móng dưới cho các kết cấu mặt đường cứng và nửa cứng.

Kết luận

  • Nghiên cứu xác định được các chỉ tiêu cơ lý quan trọng của cấp phối đá dăm gia cố xi măng và tro bay phù hợp với điều kiện Đồng Nai.
  • Tỷ lệ gia cố tối ưu là 4-5% xi măng kết hợp 1-2% tro bay, nâng cao cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi.
  • Vật liệu gia cố giúp giảm chiều dày kết cấu áo đường, tiết kiệm chi phí và tăng tuổi thọ công trình.
  • Kết quả nghiên cứu hỗ trợ thiết kế và thi công các tuyến đường chịu tải trọng lớn, phù hợp với điều kiện khí hậu và địa chất địa phương.
  • Đề xuất áp dụng trong các dự án nâng cấp và xây dựng đường bộ giai đoạn 2024-2030, đồng thời phát triển chuỗi cung ứng vật liệu bền vững.

Luận văn là tài liệu tham khảo quan trọng cho các nhà quản lý, kỹ sư và nhà nghiên cứu trong lĩnh vực xây dựng đường ô tô, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư hạ tầng giao thông tại Việt Nam.