Tổng quan nghiên cứu

Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, là trung tâm kinh tế - chính trị, văn hóa xã hội của tỉnh và là đô thị loại II trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Với dân số năm 2016 đạt khoảng 222.000 người và mật độ dân số nội thị trung bình 6.87 người/km², thành phố đang trải qua quá trình đô thị hóa nhanh chóng. Tốc độ gia tăng dân số bình quân tự nhiên khoảng 9,77% năm 2015 đã tạo áp lực lớn lên hệ thống hạ tầng, đặc biệt là các công trình công cộng như công viên và trung tâm thể dục thể thao công cộng. Hiện tại, diện tích cây xanh công cộng chỉ đạt khoảng 2 m²/người, thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn quy định từ 10-12 m²/người đối với đô thị loại II theo TCVN 9257:2012. Tương tự, diện tích trung tâm thể dục thể thao công cộng chỉ đạt 0,21 m²/người, trong khi tiêu chuẩn là 0,8-1,0 m²/người theo TCVN 4205:2012.

Nghiên cứu nhằm mục tiêu dự báo nhu cầu xây dựng các công trình công cộng chủ yếu là công viên và trung tâm thể dục thể thao công cộng trên địa bàn thành phố Rạch Giá trong giai đoạn 2017-2027. Qua đó, đề xuất vị trí, quy mô, diện tích và kế hoạch đầu tư phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân, góp phần phát triển bền vững đô thị. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào phân tích số liệu khảo sát thực tế, xây dựng mô hình dự báo bằng phương pháp hồi quy nhị phân sử dụng phần mềm SPSS, đồng thời so sánh mức độ đáp ứng hiện tại với tiêu chuẩn quy định. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quy hoạch, quản lý và đầu tư xây dựng công trình công cộng, góp phần nâng cao chất lượng sống và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Lý thuyết quy hoạch đô thị bền vững: Nhấn mạnh vai trò của công trình công cộng trong việc cải thiện môi trường sống, tạo không gian xanh và nâng cao chất lượng cuộc sống cư dân đô thị.
  • Mô hình hồi quy nhị phân (Binary Logistic Regression): Phương pháp thống kê dùng để dự báo xác suất xảy ra một sự kiện nhị phân dựa trên các biến độc lập. Trong nghiên cứu này, biến phụ thuộc là mức độ đáp ứng nhu cầu sử dụng công trình công cộng (đạt hoặc không đạt).
  • Khái niệm công trình công cộng: Bao gồm các công trình phục vụ nhu cầu dân sinh như công viên, trung tâm thể dục thể thao, bệnh viện, trường học, theo phân loại tại Nghị định số 6/2015/NĐ-CP.
  • Tiêu chuẩn quy hoạch công trình công cộng: Áp dụng tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9257:2012 về cây xanh công cộng và TCVN 4205:2012 về công trình thể thao.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu khảo sát thực tế tại 11 công viên và 4 trung tâm thể dục thể thao công cộng trên địa bàn thành phố Rạch Giá, cùng với dữ liệu dân số, sử dụng đất và thu nhập hộ gia đình thu thập qua phiếu khảo sát với cỡ mẫu khoảng 385 hộ dân.
  • Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn mẫu ngẫu nhiên có phân tầng theo khu vực địa lý và đặc điểm dân cư nhằm đảm bảo tính đại diện.
  • Phân tích dữ liệu: Sử dụng phần mềm SPSS để thực hiện phân tích hồi quy nhị phân nhằm xây dựng mô hình dự báo nhu cầu sử dụng công trình công cộng. Các kiểm định bao gồm kiểm định Wald, kiểm định Omnibus, kiểm định mức độ giải thích mô hình và kiểm định độ chính xác dự báo.
  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và xử lý dữ liệu trong năm 2016, phân tích và xây dựng mô hình trong đầu năm 2017, hoàn thiện đề xuất quy hoạch và báo cáo kết quả vào cuối năm 2017.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Mức độ đáp ứng công trình công viên hiện tại thấp hơn tiêu chuẩn: Diện tích cây xanh công cộng trung bình đạt 2 m²/người, chỉ bằng khoảng 20% so với tiêu chuẩn 10-12 m²/người cho đô thị loại II. Tỷ lệ người dân đánh giá công viên hiện tại đạt mức độ đáp ứng chỉ khoảng 35%, trong khi 65% cho rằng chưa đủ.

  2. Diện tích trung tâm thể dục thể thao công cộng còn hạn chế: Tổng diện tích trung tâm thể dục thể thao công cộng chỉ đạt 0,21 m²/người, thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn 0,8-1,0 m²/người. Khoảng 70% người dân khảo sát cho biết không hài lòng với các cơ sở thể thao hiện có.

  3. Mô hình hồi quy nhị phân cho thấy các yếu tố như tuổi chủ hộ, thu nhập và khoảng cách đến công trình ảnh hưởng đáng kể đến nhu cầu sử dụng: Ví dụ, nhóm tuổi từ 20-40 có xác suất sử dụng trung tâm thể dục thể thao cao hơn 1,5 lần so với nhóm tuổi trên 60. Thu nhập hộ gia đình trên 5 triệu đồng/tháng làm tăng khả năng sử dụng công viên lên 1,8 lần.

  4. Dự báo nhu cầu xây dựng trong 10 năm tới tăng mạnh: Dự báo diện tích đất cần cho công viên công cộng tăng từ 46,53 ha hiện tại lên khoảng 70 ha vào năm 2027, tương ứng tăng 50%. Diện tích trung tâm thể dục thể thao công cộng cần tăng từ 5,2 ha lên khoảng 12 ha, tăng hơn 130%.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân mức độ đáp ứng thấp chủ yếu do tốc độ đô thị hóa nhanh, dân số tăng cao trong khi quỹ đất dành cho công trình công cộng chưa được mở rộng tương xứng. So với các nghiên cứu trong khu vực đô thị loại II, kết quả này phù hợp với xu hướng thiếu hụt không gian xanh và cơ sở thể thao công cộng tại các đô thị đang phát triển nhanh. Việc sử dụng mô hình hồi quy nhị phân giúp xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu, từ đó có thể điều chỉnh quy hoạch phù hợp với đặc điểm dân cư. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố diện tích sử dụng thực tế so với tiêu chuẩn, biểu đồ tỷ lệ hài lòng của người dân và bảng kết quả mô hình hồi quy với các hệ số Bêta thể hiện mức độ ảnh hưởng của từng biến. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng phát triển bền vững, nâng cao chất lượng sống và giảm thiểu các vấn đề xã hội do thiếu hụt công trình công cộng gây ra.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Mở rộng quỹ đất và xây dựng mới công viên công cộng: Ưu tiên các phường có mật độ dân số cao như Vĩnh Thông, Vĩnh Hiệp với diện tích đề xuất tăng thêm khoảng 23 ha trong giai đoạn 2018-2025. Chủ thể thực hiện là UBND thành phố phối hợp với Sở Xây dựng, thời gian hoàn thành dự kiến trong 5 năm.

  2. Phát triển trung tâm thể dục thể thao công cộng đa chức năng: Xây dựng các trung tâm thể thao hiện đại, kết hợp không gian ngoài trời và trong nhà, đáp ứng nhu cầu đa dạng của các nhóm tuổi. Đề xuất diện tích mở rộng lên 12 ha trong 7 năm tới, do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố chủ trì.

  3. Tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng hiện có: Sửa chữa, nâng cấp các công viên và trung tâm thể dục thể thao đang xuống cấp, đồng thời cải thiện tiện ích như đường đi, chiếu sáng, thiết bị tập luyện. Thời gian thực hiện trong 2-3 năm, do các phòng ban quản lý đô thị và địa phương phối hợp thực hiện.

  4. Xây dựng hệ thống quản lý và giám sát sử dụng công trình công cộng: Áp dụng công nghệ thông tin để theo dõi mức độ sử dụng, thu thập ý kiến người dân nhằm điều chỉnh kế hoạch phát triển phù hợp. Chủ thể là Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với UBND các phường, thời gian triển khai trong 1-2 năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch và xây dựng đô thị: Sử dụng kết quả nghiên cứu để lập kế hoạch phát triển hạ tầng công cộng, đảm bảo quy hoạch đồng bộ và bền vững.

  2. Các nhà đầu tư và doanh nghiệp xây dựng: Tham khảo mô hình dự báo nhu cầu để xác định cơ hội đầu tư, quy mô dự án phù hợp với xu hướng phát triển đô thị.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành kỹ thuật xây dựng, quy hoạch đô thị: Học tập phương pháp phân tích hồi quy nhị phân và ứng dụng trong dự báo nhu cầu xây dựng công trình công cộng.

  4. Các tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư: Hiểu rõ về nhu cầu và kế hoạch phát triển công trình công cộng, từ đó tham gia đóng góp ý kiến và giám sát thực hiện.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao chọn phương pháp hồi quy nhị phân để dự báo nhu cầu?
    Phương pháp hồi quy nhị phân phù hợp khi biến phụ thuộc là dạng nhị phân (đạt hoặc không đạt nhu cầu). Nó giúp ước lượng xác suất xảy ra sự kiện dựa trên các biến độc lập như tuổi, thu nhập, khoảng cách, từ đó dự báo chính xác hơn so với hồi quy tuyến tính thông thường.

  2. Diện tích cây xanh công cộng hiện tại có đáp ứng nhu cầu không?
    Hiện diện tích cây xanh công cộng chỉ đạt khoảng 2 m²/người, thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn 10-12 m²/người cho đô thị loại II, dẫn đến nhu cầu mở rộng và cải tạo các công viên là rất cấp thiết.

  3. Các yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến nhu cầu sử dụng trung tâm thể dục thể thao?
    Tuổi tác, thu nhập và khoảng cách đến trung tâm là các yếu tố chính. Nhóm tuổi trẻ và có thu nhập cao có xu hướng sử dụng nhiều hơn, trong khi khoảng cách xa làm giảm khả năng tiếp cận.

  4. Làm thế nào để đảm bảo quy hoạch công trình công cộng phù hợp với thực tế?
    Cần dựa trên dữ liệu khảo sát thực tế, áp dụng mô hình dự báo khoa học, đồng thời tổ chức tham vấn cộng đồng và giám sát thực hiện để điều chỉnh kịp thời.

  5. Kinh phí đầu tư cho các công trình công cộng được tính toán như thế nào?
    Kinh phí được khái toán dựa trên diện tích đề xuất, tiêu chuẩn xây dựng và giá thành thị trường hiện hành, đảm bảo phù hợp với khả năng ngân sách và hiệu quả sử dụng lâu dài.

Kết luận

  • Thành phố Rạch Giá đang thiếu hụt nghiêm trọng diện tích và chất lượng công trình công cộng, đặc biệt là công viên và trung tâm thể dục thể thao công cộng.
  • Mô hình hồi quy nhị phân dự báo nhu cầu sử dụng dựa trên các yếu tố nhân khẩu học và kinh tế xã hội cho thấy nhu cầu sẽ tăng mạnh trong 10 năm tới.
  • Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để quy hoạch, đầu tư xây dựng các công trình công cộng phù hợp với thực tế và tiêu chuẩn quốc gia.
  • Đề xuất mở rộng quỹ đất, nâng cấp cơ sở hạ tầng và xây dựng hệ thống quản lý hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững.
  • Khuyến nghị các cơ quan quản lý, nhà đầu tư và cộng đồng dân cư phối hợp thực hiện kế hoạch phát triển công trình công cộng theo lộ trình từ 2018 đến 2027.

Hành động tiếp theo: Các đơn vị liên quan cần triển khai ngay các đề xuất quy hoạch, đồng thời tổ chức khảo sát bổ sung định kỳ để cập nhật nhu cầu và điều chỉnh kế hoạch phù hợp. Để biết thêm chi tiết và ứng dụng mô hình dự báo, quý độc giả và nhà nghiên cứu có thể liên hệ với Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh.